Hợp đồng điện tử có thể áp dụng trong lĩnh vực bất động sản?

Hợp đồng bất động sản là gì? 

Hợp đồng bất động sản là một văn bản ràng buộc về mặt pháp lý giữa người mua bất động sản và người bán. Giống như các loại hợp đồng mua bán khác, nó quy định rằng sẽ có một sự trao đổi quyền sở hữu đối với một tài sản, thường (nhưng không phải lúc nào cũng) lấy tiền. Để một giao dịch mua nhà hoặc tài sản có hiệu lực ở Hoa Kỳ, hợp đồng mua bán phải được lập thành văn bản. Hợp đồng bất động sản khác với giấy thế chấp. Giấy thế chấp là một thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay để đảm bảo khoản vay được sử dụng để mua bất động sản, trong khi hợp đồng bất động sản là giữa người mua và chủ sở hữu bất động sản, và nó liên quan đến chính tài sản đó.

Giao dịch bất động sản nhanh hơn 

Các công ty bất động sản không ngừng theo đuổi các công nghệ giúp họ niêm yết và bán nhà nhanh hơn và hiệu quả hơn. Việc triển khai giải pháp chữ ký điện tử đảm bảo các cách thức cải tiến để sản xuất, quản lý và truyền tài liệu pháp lý liên quan đến việc mua nhà hoặc doanh nghiệp. Là một đại lý bất động sản, bạn có thể sẽ đánh giá cao tính năng mẫu DigiSigner tự động điền độc đáo. Nó sẽ mang đến cho bạn sự tự do để hoàn thành công việc nhanh hơn, tạo, phân phối và eSign tài liệu – mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị.

Dễ sử dụng 

Đã qua lâu rồi những ngày mà quá trình bán nhà hoặc tài sản đòi hỏi những thủ tục phức tạp. Việc ký hàng chục tài liệu bản cứng như chào hàng và thỏa thuận mua bán đã là dĩ vãng. Việc cho phép các tài liệu được ký điện tử giúp tiết kiệm thời gian quý báu cho bất kỳ ai mua hoặc bán tài sản, đặc biệt là khi hai bên có khoảng cách. Các nhà môi giới, đại lý và khách hàng của họ muốn đảm bảo rằng họ đang sử dụng một hệ thống an toàn không chia sẻ, chiếm quyền sở hữu hoặc bán thông tin của họ cho các bên thứ ba. DigiSigner giúp mua hoặc bán nhà dễ dàng hơn bằng cách cho phép các đại lý bất động sản đăng ký tài liệu eSign một cách nhanh chóng, bí mật và an toàn.

Làm hài lòng khách hàng và đối tác 

Bằng cách sử dụng Signeasy, tất cả các bên liên quan đến giao dịch bất động sản có thể ký các tài liệu ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào và từ thiết bị ưa thích của họ. Đó là một chiến thắng cho tất cả mọi người, đặc biệt là khách hàng.

Đạt được sự tự tin 

Một cách khác để tạo niềm tin với người dùng mà bạn cộng tác là cho phép họ truy cập vào phần mềm chữ ký điện tử có độ bảo mật cao. Họ chỉ cần nhấp vào để hợp pháp các tài liệu eSign khi được mời qua email. Sau khi mọi người đã ký, họ sẽ tự động nhận được một tài liệu được thực thi cuối cùng với tất cả các chữ ký được yêu cầu. Đảm bảo rằng tất cả những người phù hợp đã thực thi phiên bản phù hợp của tài liệu và nó không có bất kỳ cơ hội nào bị thay đổi là điều sẽ tạo được sự tin tưởng và khiến khách hàng của bạn tin tưởng hơn khi hợp tác kinh doanh với bạn.

Tuân thủ và bảo mật Với Signeasy, bạn có thể dễ dàng điền và ký nhiều tài liệu bắt buộc và đảm bảo tuân thủ ở mọi giai đoạn. Ngoài ra, các dấu vết kiểm tra của tất cả các thủ tục giấy tờ của bạn được duy trì để ngăn ngừa sơ suất.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Điểm nổi bật của giải pháp eKYC ứng dụng trong ngành ngân hàng, tài chính

Tại Việt Nam, từ ngày 5/3/20121 tất cả ngân hàng chính thức được áp dụng phương thức định danh trực tuyến để mở tài khoản online cho khách hàng. Từ tháng 7/2020 đã có nhiều ngân hàng triển khai giải pháp eKYC. Các ngân hàng đã triển khai eKYC cho biết, hoạt động kinh doanh của họ đã đạt được những kết quả nổi bật khi số lượng khách hàng mới tăng nhanh, số lượng giao dịch qua kênh Mobile Banking và Internet Banking cũng tăng rõ rệt. Thông công bố của Ngân hàng Nhà nước, trong năm 20020, số lượng giao dịch thanh toán qua kênh Mobile Banking tăng gần 124% về số lượng và 126% về giá trị so với năm 2019, số lượng giao dịch thanh toán qua Internet tăng gần 9% về số lượng và 26% về giá trị giao dịch so với năm 2019. Tính đến nay có hơn 20% ngân hàng tại Việt Nam ứng dụng eKYC trong việc định danh khách hàng như VPBank, TPBank, Vietcombank, VietinBank, ACB, Bản Việt… Trong đó VPBank là ngân hàng đầu tiên ứng dụng thành công eKYC. Chỉ sau 2 tháng ra mắt, VPBank đã có 15.000 tài khoản đăng ký mới, bằng 50% dự toán cả năm 2020. Tiếp theo là HDBank chỉ sau 1 tháng triển khai việc định danh trực tuyến eKYC trên app HDBank đã thu hút gần 15.000 khách hàng đăng ký.

KYC là tên viết tắt của Know Your Customer. Các tổ chức tài chính như ngân hàng và Công ty tài chính đã bắt buộc các quy định của KYC trước khi cung cấp bất kỳ dịch vụ tài chính nào cho khách hàng. KYC được thực hiện với mục đích thiết lập danh tính và xác minh thông tin đăng nhập của bất kỳ khách hàng nào.

eKYC (electronic Know Your Customer) là định danh khách hàng điện tử, hay định danh khách hàng trực tuyến, cho phép các ngân hàng định danh khách hàng 100% online, đơn giản hóa các thủ tục xác minh giấy tờ, xác minh sinh trắc học mà không cần gặp mặt trực tiếp tại phòng giao dịch như KYC truyền thống.

Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, các ngân hàng áp dụng eKYC như một chiến lược để thu hút khách hàng. eKYC được thực hiện tự động, rút ngắn thời gian xác minh giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng và giảm thiểu chi phí cho hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh ngân hàng, eKYC đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y tế, dịch vụ công, viễn thông, du lịch…

Lợi ích của giải pháp định danh khách hàng điện tử eKYC Nâng cao trải nghiệm khách hàng Tăng tỉ lệ onboarding Cắt giảm chi phí vận hành Quản lí và bảo mật thông tin khách hàng cao

Nếu như trước đây để định danh khách hàng cần phải gặp mặt trực tiếp, đối chiếu giấy tờ tùy thân rất mất thời gian thì eKYC sẽ định danh khách hàng ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu có kết nối internet dựa trên công nghệ trí tuệ nhân tạo như: Xác thực khuôn mặt (face-matching): So khớp khuôn mặt với ảnh trên giấy tờ tùy thân mà khách hàng cung cấp Nhận diện ký tự (OCR): Đọc và trích xuất các thông tin trên giấy tờ, đối chiếu thông tin cá nhân với cơ sở dữ liệu tập trung về danh tính người dùng Xác minh người thật (liveness detection): Xác minh người thật đang thực hiện giao dịch chứ không phải giao dịch được thực hiện bởi robot…

Công nghệ OCR được tích hợp trong quy trình eKYC để trích xuất thông tin từ các tài liệu nhận dạng như hộ chiếu, chứng minh thư , bằng lái xe và đưa thông tin đã được mã hoá lên hệ thống. Toàn bộ quá trình từ trích xuất dữ liệu để hình thành số liệu không mất quá 3 giây khiến quá trình hoàn toàn tự động và độ chính xác lên tới 99%. Các loại giấy tờ được xác minh Đối với xác minh Căn cước công dân Kiểm tra độ chính xác của định dạng như số ID, mã vạch 2D. Xác minh họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ. Phát hiện nhàu nát, gấp cạnh. Kiểm tra xem hình ảnh có can thiệp của photoshop hay giả mạo không. Xác minh microtext, hình ba chiều, in cầu vồng, hoa văn guilloche. Phát hiện độ mờ đục, gian lận. Đối với xác minh Hộ chiếu Xem xét độ trùng khớp họ tên, ngày tháng năm sinh và ngày hết hạn với vùng có thể đọc được bằng máy (Machine Readable Zone). Phát hiện giả dạng thông qua phông chữ, hình ba chiều, chữ ký. Kiểm tra tính chính xác của định dạng trên hộ chiếu. Phát hiện nhàu nát, gấp cạnh. Xác định hình ảnh có giả mạo không. Xác minh ảnh ba chiều, in cầu vồng. Kiểm tra độ mờ đục, gian lận. Để xác minh Bằng lái xe Kiểm tra độ chính xác của định dạng. Phát hiện nhàu nát, gấp cạnh. Kiểm tra xem hình ảnh có photoshop hay giả mạo không. Xác minh hình ba chiều, in cầu vồng, hoa văn guilloche. Phát hiện độ mờ đục, gian lận.

Với công nghệ eKYC là Face matching, chúng sẽ sử dụng các thuật toán máy tính để chọn ra các chi tiết cụ thể, đặc biệt về khuôn mặt của một người. Những chi tiết này, chẳng hạn như khoảng cách giữa hai mắt hoặc hình dạng của cằm, được số hoá và được so sánh với dữ liệu trên các khuôn mặt khác được thu thập trong cơ sở dữ liệu nhận dạng khuôn mặt. Dữ liệu về một khuôn mặt cụ thể thường được gọi là mẫu khuôn mặt và khác với một bức ảnh vì nó được thiết kế để chỉ bao gồm một số chi tiết nhất định có thể được sử dụng để phân biệt khuôn mặt này với khuôn mặt khác. Face matching là một phương thức sinh trắc học đặc biệt hữu ích cho quy trình digital onboarding của khách hàng: Gần như tất cả các thiết bị di động đều có camera tích hợp hỗ trợ nó. Trải nghiệm người dùng khi chụp một bức ảnh tự sướng (ảnh / video) đặc biệt trực quan và tiện lợi. Nhận dạng khuôn mặt với độ chính xác 98%. Face matching là một phương thức sinh trắc học đặc biệt hữu ích cho quy trình digital onboarding

Công nghệ Liveness detetion Công nghệ Liveness của FPT.AI là hàng rào phòng vệ cấp độ 2 trong quy trình định danh khách hàng điện tử eKYC, giúp chống giả mạo khuôn mặt. Hiểu đơn giản, công nghệ Liveness Detection nhằm xác minh người thật đang thao tác theo thời gian thực, và các bước định danh là chính chủ chứ không phải giả mạo. Trong quy trình định danh trực tuyến eKYC, khách hàng chỉ cần cung cấp 1 ảnh và 1 video selfie được thực hiện trực tiếp bằng máy ảnh của smartphone, máy tính bảng hoặc webcam máy tính. Sau đó công nghệ Liveness sẽ phân tích dữ liệu, ngăn chặn những video được phát lại.

Fraud detection Fraud detection là công nghệ được sử dụng để ngăn chặn tiền hoặc tài sản thu được bằng các hành vi giả mạo. Công nghệ này được sử dụng để xác minh chính xác 1 cá nhân nào đó trong các tác vụ liên quan đến tài khoản giúp bảo vệ dữ liệu và thông tin của khách hàng, tránh trường hợp đối tượng xấu dùng thông tin đó bất hợp pháp làm mất lòng tin của người dùng.

E-Signature Chữ ký điện tử là chứng nhận sự đồng ý của khách hàng trong việc chấp thuận các điều kiện sử dụng dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Chữ ký điện tử có thể thay thế chữ ký viết tay trong các giao dịch. Công nghệ E-Signature cho phép khách hàng ký tài liệu mọi lúc, mọi nơi trên mọi thiết bị. Nhờ đó mà cải thiện tốc độ giao dịch và tăng trải nghiệm của người dùng.

Ngày 4/12/2020, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 16/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN trong đó có một số nội dung chính sau: 1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử phải xây dựng, ban hành, công khai quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử phù hợp với quy định tại Điều này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật liên quan về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng phục vụ việc mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau: – Có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ tùy thân của khách hàng theo quy định hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bởi tổ chức tín dụng khác hoặc bởi tổ chức được cung ứng dịch vụ định danh và xác thực điện tử – Có biện pháp kỹ thuật để xác nhận việc khách hàng đã được định danh đồng ý với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán – Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro. Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên được rà soát, hoàn thiện dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật trong quá trình cung ứng dịch vụ – Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình khách hàng mở, sử dụng tài khoản thanh toán. 3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện công nghệ để đánh giá rủi ro, xác định phạm vi sử dụng và quyết định áp dụng hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán của khách hàng mở bằng phương thức điện tử nhưng phải đảm bảo tổng hạn mức giá trị giao dịch (ghi Nợ) qua các tài khoản thanh toán của khách hàng đó không vượt quá 100 triệu đồng/tháng/khách hàng. 4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định áp dụng hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán mở bằng phương thức điện tử cao hơn hạn mức quy định trên đối với một trong các trường hợp sau: – Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở tài khoản thanh toán đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp. – Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng công nghệ để kiểm tra, đối chiếu đặc điểm sinh trắc học của khách hàng với dữ liệu sinh trắc học công dân thông qua cơ sở dữ liệu căn cước công dân – Sau khi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện việc nhận biết, xác minh thông tin khách hàng thông qua gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản – Các giao dịch chuyển tiền để gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn bằng phương thức điện tử cho chính chủ tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó – Các trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chủ động trích Nợ tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định – Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử không áp dụng đối với tài khoản thanh toán chung, khách hàng cá nhân là người nước ngoài và các đối tượng sau: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bất động sản là gì?

Hợp đồng bất động sản là một văn bản ràng buộc về mặt pháp lý giữa người mua bất động sản và người bán. Giống như các loại hợp đồng mua bán khác, nó quy định rằng sẽ có một sự trao đổi quyền sở hữu đối với một tài sản, thường (nhưng không phải lúc nào cũng) lấy tiền. Để một giao dịch mua nhà hoặc tài sản có hiệu lực ở Hoa Kỳ, hợp đồng mua bán phải được lập thành văn bản. Hợp đồng bất động sản khác với giấy thế chấp. Giấy thế chấp là một thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay để đảm bảo khoản vay được sử dụng để mua bất động sản, trong khi hợp đồng bất động sản là giữa người mua và chủ sở hữu bất động sản, và nó liên quan đến chính tài sản đó.

Hợp đồng điện tử là gì? 

Hợp đồng điện tử là một hợp đồng kỹ thuật số được tạo và ký kết bằng kỹ thuật số. Hợp đồng điện tử có thể được tạo trực tuyến để gửi qua email cho bên liên quan để cho phép họ ký hợp đồng điện tử thông qua thiết bị di động của họ. Chữ ký điện tử được thực hiện trên văn bản / hợp đồng điện tử cho thấy ca sĩ đã ký hợp đồng sau khi xem xét kỹ lưỡng, anh ấy chấp nhận các điều khoản và điều kiện được đề cập trong hợp đồng kỹ thuật số và tự ý đồng ý với hợp đồng đó. Sau khi ký tài liệu bằng kỹ thuật số, người ký chia sẻ nó với người tạo tài liệu như một bước cuối cùng. Tất cả tên của các bên được kết nối với tài liệu thực hiện cùng một quy trình. Có một loại hợp đồng điện tử phổ biến hơn là ở dạng “nhấp chuột để đồng ý”. Chúng ta thấy các loại hợp đồng điện tử như vậy khi chúng ta tải xuống bất kỳ phần mềm nào hoặc muốn cài đặt nó vào hệ thống máy tính. Tại đây người dùng phải nhấp vào hộp kiểm “Tôi đồng ý” để hiển thị nội dung của các điều khoản và điều kiện cài đặt sử dụng phần mềm.

Chuyển sang kỹ thuật số với các giao dịch bất động sản. Hợp đồng mất thời gian và công sức. Bạn có thể làm cho chúng hiệu quả hơn với các tài liệu kỹ thuật số và chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử có giá trị pháp lý ràng buộc ở tất cả các tiểu bang và vùng lãnh thổ của Hoa Kỳ cũng như hầu hết các quốc gia khác trên toàn cầu. Hợp đồng kỹ thuật số dễ dàng truy cập hơn cho mọi người, vì chúng có thể được xem trên bất kỳ thiết bị nào có khả năng hiển thị PDF.

Luôn di động 

Giải pháp chữ ký điện tử mang lại cho người môi giới sự linh hoạt từ xa. Họ có khả năng mở rộng cơ sở khách hàng trong và trên các tiểu bang hoặc quốc gia khác nhau. Các môi giới viên không cần thiết phải sống gần khách hàng của họ nữa. Các nhà cung cấp eSignature hỗ trợ phần mềm dựa trên nền tảng đám mây, cho phép cả hai bên thực hiện hầu như các tài liệu eSign từ mọi nơi trên thế giới. Cho dù bạn hoặc khách hàng của bạn sống trong cùng một thành phố hay cách xa một vài tiểu bang đều không có gì đáng lo ngại.

Đạt được sự tự tin 

Một cách khác để tạo niềm tin với người dùng mà bạn cộng tác là cho phép họ truy cập vào phần mềm chữ ký điện tử có độ bảo mật cao. Họ chỉ cần nhấp vào để hợp pháp các tài liệu eSign khi được mời qua email. Sau khi mọi người đã ký, họ sẽ tự động nhận được một tài liệu được thực thi cuối cùng với tất cả các chữ ký được yêu cầu. Đảm bảo rằng tất cả những người phù hợp đã thực thi phiên bản phù hợp của tài liệu và nó không có bất kỳ cơ hội nào bị thay đổi là điều sẽ tạo được sự tin tưởng và khiến khách hàng của bạn tin tưởng hơn khi hợp tác kinh doanh với bạn.

Giá rẻ 

Hiện đại hóa các giao dịch bất động sản có thể tiết kiệm cho doanh nghiệp của bạn rất nhiều thời gian và căng thẳng. Người ta ước tính rằng một số đại lý bất động sản có thể “tiết kiệm 20.000 đô la một năm cho chi phí in ấn, khí đốt và lưu trữ tài liệu” bằng cách sử dụng không cần giấy tờ.

Giải pháp eSign tài liệu miễn phí cho ngành giáo dục: Chúng ta đã sẵn sàng áp dụng chưa? Giờ đây, tất cả chúng ta đều đã nhận thấy rõ ràng tầm quan trọng và lợi ích của chữ ký điện tử trong lĩnh vực giáo dục, nên có thể an tâm khi nói rằng chúng thể hiện tài năng của tôi hoặc sự hỗ trợ đáng tin cậy cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của các cơ sở giáo dục. Một loạt các ứng dụng cung cấp nền tảng cơ bản để áp dụng chữ ký điện tử. Cải thiện hiệu suất tài chính, mở rộng các dịch vụ sinh viên và giảm chi phí hoạt động là một số lợi thế đáng kể của chữ ký điện tử. Một vai trò khác của chữ ký điện tử trong giáo dục và học tập trực tuyến là khả năng hiển thị trong các quy trình thống kê chữ ký điện tử. Nó giúp sinh viên tìm thấy cơ hội tốt hơn để tương tác với quản lý tổ chức và tập trung nhiều hơn vào các nghiên cứu và các hoạt động liên quan khác.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bảo hiểm là gì và tính chất của hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm là gì?

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, về cơ bản, là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm (khách hàng) và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm – là sự kiện người được bảo hiểm sống hoặc chết trong hoặc tại một khoảng thời gian xác định. 

Do đó, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ liên quan mật thiết đến vấn đề rủi ro và tính toán rủi ro trên cơ sở quy luật số lớn, chứa đựng nhiều điều khoản mẫu có nội dung tương đối phức tạp, phải được lập thành văn bản và áp dụng chung cho nhiều khách hàng. Việc ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, về nguyên tắc, chỉ được thực hiện sau khi đã có sự trao đổi, cung cấp, làm rõ các thông tin quan trọng về người được bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm.

Để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất và đảm bảo tốt nhất việc cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không trực tiếp thực hiện mà chủ yếu uỷ quyền cho mạng lưới các đại lý bảo hiểm được chuyên môn hoá để thực hiện các công việc giới thiệu, chào bán bảo hiểm, tư vấn, thu xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. 

Ngoài ra, đại lý bảo hiểm cũng thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thu phí bảo hiểm, thu xếp giải quyết yêu cầu trả tiền bảo hiểm và các công việc liên quan khác. Từ góc độ của khách hàng, đại lý bảo hiểm chính là “cầu nối” giúp truyền đạt thông tin và ý chí thực hiện hợp đồng của khách hàng đến doanh nghiệp bảo hiểm (thanh toán phí, yêu cầu sửa đổi hợp đồng, v.v.).

Tính chất hợp đồng bảo hiểm 

Hợp đồng bảo hiểm có một số tính chất chung trong khuôn khổ những quy định của luật pháp về hợp đồng dân sự, ngoài ra, nó còn có một số tính chất riêng biệt gắn liền với đặc trưng kinh tế – kỹ thuật ngành bảo hiểm. Cụ thể: 

– Tính tương thuận: Hợp đồng bảo hiểm được thiết lập dựa trên sự chấp thuận của cả đôi bên trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự do giao kết trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức xã hội. 

– Hợp đồng song vụ: Các bên ký kết đều có quyền và nghĩa vụ, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Người bảo hiểm phải đảm bảo cho các rủi ro còn người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm. 

– Tính chất may rủi: Nếu không tồn tại rủi ro (sự kiện bảo hiểm) thì không có việc giao kết cũng như tồn tại hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm. 

– Tính chất tin tưỏng tuyệt đối: Mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và người bảo hiểm được thiết lập trong tình trạng tạo ra rủi ro cho nhau. Do đó, để tồn tại và có thể thực hiện thì hai bên phải có sự tin tưởng lẫn nhau. Tính chất tin tưởng tuyệt đối và nguyên tắc trung thực tối đa chỉ là hai mặt của cùng một vấn đề. 

– Tính chất phải trả tiền: Mối quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa hai bên thể hiện ở mối quan hệ tiền tệ. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền phí bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm/bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. 

– Tính chất gia nhập: Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng theo mẫu. Quy tắc bảo hiểm (nội dung chính của Hợp đồng) do người bảo hiểm soạn thảo trước, bên mua bảo hiểm sau đọc thấy phù hợp với nhu cầu của mình thì gia nhập vào. 

– Tính dân sự – thường mại hỗn hợp: Bên mua bảo hiểm có thể là một thể nhân hoặc pháp nhân dân sự hay thương mại, người bảo hiểm cũng có thể là một pháp nhân dân sự (hội tương hỗ) hay thương mại (công ty bảo hiểm). Do đó, mối quan hệ giữa họ, cụ thể là hợp đồng bảo hiểm sẽ có thể có tính dân sự hay thương mại thuần túy hoặc dân sự – thương mại hỗn hợp.

Quá trình lấy chữ ký bảo hiểm nhân thọ phải được kiểm soát chặt chẽ và ngày càng nhiều công ty lựa chọn eSignature, một quy trình hiện đại và an toàn, được điều chỉnh bởi quy định theo Luật định. Chữ ký điện tử loại bỏ nhu cầu gửi hợp đồng qua đường bưu điện để được ký bởi khách hàng của bạn. 

Được giám sát bởi các bên thứ ba đáng tin cậy, chữ ký điện tử cung cấp mức độ bảo mật thích hợp, thông qua giao thức nghiêm ngặt trong đó danh tính của người ký được kiểm tra. Chứng thư số được cấp, niêm phong tài liệu đã ký. Sự đảm bảo xác thực mạnh mẽ của từng người ký, các tệp bằng chứng được đóng dấu thời gian cho từng chữ ký và việc lưu trữ tài liệu an toàn khiến chữ ký điện tử trở thành đồng minh tốt nhất của bạn để ký kết nhiều hợp đồng bảo hiểm nhân thọ mới! 

Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng chữ ký số nâng cao cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, luật pháp quốc gia của bạn có thể yêu cầu một cấp độ chữ ký khác. Đội ngũ FPT.eContract sẽ hướng dẫn bạn khi lựa chọn giải pháp phù hợp nhất cho công ty của bạn.

Chữ ký điện tử cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ qua FPT.eContract. 

Xác thực mạnh mẽ các bên ký kết 

Hưởng lợi từ nhiều hệ thống xác thực an toàn đảm bảo danh tính của các bên ký kết của bạn 

Bảo mật và giữ kín 

Bảo vệ các thỏa thuận của bạn thông qua các sàn giao dịch được mã hóa và các máy chủ an toàn 

Tích hợp trong các công cụ của bạn 

Dễ dàng tích hợp các giải pháp chữ ký vào các công cụ nội bộ của bạn và tự động hóa các quy trình của bạn 

Giao thức đồng ý 

Củng cố bằng chứng thỏa thuận bằng cách thêm các ô được đánh dấu và các văn bản sẽ được các bên ký kết sao chép

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bảo hiểm điện tử: Những điều cần biết

Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro liên quan đến sức khỏe, thân thể, tính mạng. Đơn giản là người tham gia thỏa thuận và ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm về việc sẽ đóng đúng những khoản phí đều đặn vào quỹ dự trữ tài chính do công ty bảo hiểm quản lý để được chi trả số tiền nhất định khi không may gặp rủi ro hoặc đến thời điểm đáo hạn. 

Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (Theo khoản 1 – Điều 12 – Luật kinh doanh bảo hiểm). 

Bản chất của bảo hiểm nhân thọ là cách thức dự phòng tài chính an toàn cho tương lai với mục đích thay thế nguồn thu nhập khi người tham gia gặp rủi ro bất trắc (quyền lợi bảo hiểm nhân thọ). Chính vì thế bảo hiểm nhân thọ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống con người, nó không chỉ giúp ổn định cuộc sống khi rủi ro bất ngờ xảy ra mà còn là cách thức chia sẻ rủi ro trong cộng đồng bằng cách lấy số đông bù số ít.

Các loại hợp đồng bảo hiểm:

– Hợp đồng bảo hiểm con người; 

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản; 

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Ưu điểm của hợp đồng bảo hiểm 

1. Mục đích chính là bảo vệ trước rủi ro chứ không phải tiết kiệm sinh lời 

Tuy bảo hiểm nhân thọ vẫn đảm bảo khả năng sinh lời trong tương lai như các kênh gửi tiết kiệm nhưng mục đích chính của bảo hiểm nhân thọ là bảo vệ trước những rủi ro bất ngờ nên khả năng sinh lời không thể cao như khi gửi tiền ngân hàng. 

Chính vì vậy, bạn không nên so sánh giữa bảo hiểm và gửi tiết kiệm hay mua bảo hiểm dưới góc độ sinh lời hay. Thay vào đó, bạn hãy xác định rõ nhu cầu của mình để lựa chọn giữa bảo hiểm bảo vệ rủi ro và tiết kiệm sinh lời một cách đúng đắn nhất qua các quyền lợi bảo hiểm. 

2. Là kênh tài chính dài hạn để chuẩn bị trước cho tương lai 

Tương lai là một chặng đường dài và chưa biết những gì tốt hay xấu sẽ đến. Vậy nên, điều cần làm là lên kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng ngay tại thời điểm này. Một trong những cách dự phòng tài chính dài hạn cho tương lai chính là bảo hiểm nhân thọ. Vì những năm về sau cuộc đời, rủi ro sẽ càng lớn nên lựa chọn tham gia những sản phẩm được bảo vệ trọn đời sẽ giúp người được bảo hiểm luôn an tâm vì đã có bảo hiểm hỗ trợ. 

3. Chỉ bảo vệ trước rủi ro không lường trước chứ không phải là rủi ro có sẵn Nói đến bảo hiểm nhân thọ không thể không nhắc đến rủi ro – những điều không tốt bất ngờ xảy ra gây tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người. 

Bảo hiểm gắn liền với rủi ro nhưng không phải rủi ro nào cũng được đảm bảo quyền lợi bảo hiểm nhân thọ. Chỉ những rủi ro xảy ra ngoài ý muốn gây thiệt hại đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu lực mới được bảo hiểm và được chi trả. Ngoài ra, bảo hiểm cũng sẽ không chi trả cho những rủi ro do cố ý hay có sẵn và có trước ngày hiệu lực hợp đồng trừ khi đã được thông báo và được công ty chấp thuận. 

4. Không phải bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro Không riêng gì bảo hiểm nhân thọ, các sản phẩm bảo hiểm nào cũng có giới hạn bảo vệ và không bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro. Đó là lý do tại sao trước khi đặt bút ký hợp đồng bảo hiểm, người tham gia cần nắm rõ mình sẽ được bảo vệ trước những rủi ro nào, trong mỗi một rủi ro đó được chi trả trong trường hợp nào, quyền lợi nhận được bao nhiêu và sẽ loại trừ trường hợp cụ thể nào. 

Người tham gia bảo hiểm cần lưu ý bảo hiểm sẽ sẽ không thanh toán trong các trường hợp như tử vong do tự tử trong thời hạn 2 năm, do phạm tội hình sự, do bệnh HIV/AIDS hoặc bị tử hình; các trường hợp tự ý hay cố ý gây ra tổn thương, các bệnh có sẵn, các trường hợp vi phạm pháp luật…. Không quá khó để hiểu về bảo hiểm nhân thọ là gì nhưng muốn hiểu sâu hơn đừng bỏ qua những điều quan trọng cần biết xoay quanh bảo hiểm nhân thọ như bản chất của bảo hiểm, công ty bảo hiểm, các loại hình hay hiểu rõ những đặc điểm cơ bản nhằm tránh nhầm lẫn về sau.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về Hợp đồng điện tử: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này”. Theo quy định tại Điều 34 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 Điều 34 về thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu”. 

Theo quy định tại Điều 36 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 về giao kết hợp đồng điện tử: “1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. 2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu”. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử: “3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng”. 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 về hình thức giao dịch dân sự: “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản”.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bảo hiểm điện tử: Giảm nhẹ gánh nặng giấy tờ

Có nhiều lý do giải thích tại sao ngành bảo hiểm là một lĩnh vực nặng về tài liệu. Một số bao gồm các chính sách dài dòng, cũng như các quy tắc và quy định nghiêm ngặt liên quan đến tài liệu bảo hiểm. Các nhà môi giới bảo hiểm muốn làm mọi thứ dễ dàng hơn cho khách hàng của họ bắt đầu sử dụng. 

Chữ ký điện tử như một điều hoàn toàn cần thiết. Họ nhận ra rằng quá trình ký kết có thể nhanh hơn đáng kể nếu họ không gặp rắc rối trong việc quét và fax các hợp đồng để có chữ ký. Để lưu trữ tất cả thông tin nhạy cảm một cách an toàn và tuân theo các quy định pháp luật, họ đã triển khai các phương pháp bảo mật tuân thủ các nguyên tắc. Do đó, đã giảm đáng kể số lượng giấy tờ và bưu phí được sử dụng trong môi giới của họ, đạt được thời gian quay vòng nhanh hơn đối với tất cả các hợp đồng.

Có thể thấy vấn đề xác thực chủ thể ký kết hợp đồng bảo hiểm cũng như quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là rất quan trọng. Với công nghệ hiện tại, chữ ký số có thể là một giải pháp có một số ưu điểm so với chữ ký viết tay, với cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và khả thi về mặt kỹ thuật. Việc sử dụng chữ ký số sẽ không đặt ra vấn đề chữ ký giả như trong trường hợp ký tay. 

Hợp đồng bảo hiểm và các văn bản liên quan, nếu được ký số sẽ hiển thị chính xác thời điểm được ký kết, có thể dễ dàng được lưu giữ và có giá trị chứng minh chủ thể ký kết trong thời hạn có hiệu lực của chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp, cũng như được xem là hợp đồng bằng văn bản theo quy định. Nếu không thừa nhận chữ ký số trên một tài liệu, chủ thể sở hữu hoặc quản lý chữ ký số sẽ có nghĩa vụ chứng minh chữ ký số của mình bị sử dụng không hợp pháp (chẳng hạn như bị lừa dối, nhầm lẫn, bị đánh cắp thiết bị chữ ký số), song sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả xảy ra do không tuân thủ đầy đủ các biện pháp quản lý chữ ký số. 

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm phải sử dụng chữ ký số để có thể quản lý, đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong các hoạt động của đại lý bảo hiểm, làm gia tăng niềm tin và cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Ví dụ, doanh nghiệp bảo hiểm có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm cập nhật, xác nhận quá trình thực hiện hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng bằng chữ ký số (chẳng hạn như khi khách hàng thanh toán phí bằng tiền mặt thì đại lý phải cập nhật và ký số trên ứng dụng (app) bảo hiểm để xác nhận với cả khách hàng lẫn doanh nghiệp bảo hiểm). Việc sử dụng các phương tiện điện tử bao gồm hợp đồng điện tử tuy sẽ thay đổi cách thức thu xếp, ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, song điều này sẽ không hạ thấp hay thay thế vai trò của đại lý bảo hiểm. 

Đại lý bảo hiểm sẽ vẫn là lực lượng chủ yếu tiếp cận khách hàng, giới thiệu, chào bán sản phẩm, hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin, và với việc triển khai giao dịch điện tử, chất lượng, tính minh bạch và trung thực trong hoạt động của đại lý bảo hiểm sẽ được bảo đảm tốt hơn và những đại lý bảo hiểm nào không tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh sẽ bị đào thải.

Bộ hợp đồng bảo hiểm điện tử có đủ các chứng từ sau: 

Danh mục bộ hợp đồng bảo hiểm: mục lục tự động chuyển đến trang có chứng từ cần xem. Giấy chứng nhận bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Bảng minh họa quyền lợi bảo hiểm. Chứng từ giao dịch bảo hiểm khác (Nếu có). 

Quy tắc và Điều khoản sản phẩm bảo hiểm: Khách hàng click vào từng mục sản phẩm để xem điều khoản tương ứng được Bộ Tài Chính phê duyệt. Với mỗi công ty bảo hiểm sẽ có yêu cầu về điều kiện lưu trữ khác nhau.

Tuy nhiên, quy trình này đơn giản một cách đáng kinh ngạc và mang lại cho khách hàng những lợi ích sau: 

Loại bỏ thời gian gửi đơn đăng ký Không cần phải ký tên và gửi lại đơn đăng ký 

Giảm thời gian xử lý 

Phê duyệt chính sách và giao hàng nhanh hơn 

Bảo vệ khách hàng của bạn bằng chữ ký điện tử cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 

Bảo mật quá trình đăng ký 

Hưởng lợi từ quy trình đăng ký được bảo mật từ đầu đến cuối, dẫn đến chữ ký có giá trị pháp lý thực sự.

Giảm chi phí xử lý 

Tối ưu hóa việc quản lý tác vụ của bạn và giảm chi phí liên quan đến việc tạo và theo dõi hợp đồng bằng cách số hóa toàn bộ quy trình đăng ký của bạn. 

Tăng tốc độ sẵn có của các hợp đồng 

Gửi cho khách hàng của bạn các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của họ để được kiểm tra và đăng nhập chỉ trong vài cú nhấp chuột từ bất kỳ thiết bị nào.

Chữ ký điện tử cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ qua FPT.eContract 

Xác thực mạnh mẽ các bên ký kết 

Hưởng lợi từ nhiều hệ thống xác thực an toàn đảm bảo danh tính của các bên ký kết của bạn 

Bảo mật và giữ kín 

Bảo vệ các thỏa thuận của bạn thông qua các sàn giao dịch được mã hóa và các máy chủ an toàn 

Tích hợp trong các công cụ của bạn 

Dễ dàng tích hợp các giải pháp chữ ký vào các công cụ nội bộ của bạn và tự động hóa các quy trình của bạn 

Giao thức đồng ý 

Củng cố bằng chứng thỏa thuận bằng cách thêm các ô được đánh dấu và các văn bản sẽ được các bên ký kết sao chép

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bảo hiểm điện tử và các vấn đề liên quan

Trong Cẩm nang chuyển đổi số 2020, Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam) cho biết: “Chuyển đổi số là câu chuyện chung của tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt ngành, nghề. […] Doanh nghiệp công nghệ số chỉ là một phần nhỏ, là những người tạo ra công nghệ số hoặc tư vấn ứng dụng công nghệ số. Những doanh nghiệp khác dùng công nghệ số để thực hiện chuyển đổi số mới là phần lớn và là phần quan trọng nhất”. 

Nhận định trên là rất xác đáng. Ứng dụng công nghệ số để đổi mới hoạt động, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh là cơ hội mà nhiều doanh nghiệp cần nắm bắt để tồn tại và phát triển, dù là trong bất kỳ ngành, nghề nào. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cũng không thể nằm ngoài xu thế chuyển đổi số, đặc biệt sau khi đại dịch COVID-19 bùng phát và đặt ra các phép thử nghiêm khắc cho cách vận hành truyền thống của doanh nghiệp. Hơn nữa, với các tiến bộ về công nghệ hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm còn có thể vận dụng để giải quyết một số vấn đề còn tồn tại một cách hiệu quả.

Sử dụng chữ ký số để ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Có thể thấy vấn đề xác thực chủ thể ký kết hợp đồng bảo hiểm cũng như quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là rất quan trọng. Với công nghệ hiện tại, chữ ký số có thể là một giải pháp có một số ưu điểm so với chữ ký viết tay, với cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và khả thi về mặt kỹ thuật. Việc sử dụng chữ ký số sẽ không đặt ra vấn đề chữ ký giả như trong trường hợp ký tay. 

Hợp đồng bảo hiểm và các văn bản liên quan, nếu được ký số sẽ hiển thị chính xác thời điểm được ký kết, có thể dễ dàng được lưu giữ và có giá trị chứng minh chủ thể ký kết trong thời hạn có hiệu lực của chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp, cũng như được xem là hợp đồng bằng văn bản theo quy định. Nếu không thừa nhận chữ ký số trên một tài liệu, chủ thể sở hữu hoặc quản lý chữ ký số sẽ có nghĩa vụ chứng minh chữ ký số của mình bị sử dụng không hợp pháp (chẳng hạn như bị lừa dối, nhầm lẫn, bị đánh cắp thiết bị chữ ký số), song sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả xảy ra do không tuân thủ đầy đủ các biện pháp quản lý chữ ký số. 

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm phải sử dụng chữ ký số để có thể quản lý, đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong các hoạt động của đại lý bảo hiểm, làm gia tăng niềm tin và cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Ví dụ, doanh nghiệp bảo hiểm có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm cập nhật, xác nhận quá trình thực hiện hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng bằng chữ ký số (chẳng hạn như khi khách hàng thanh toán phí bằng tiền mặt thì đại lý phải cập nhật và ký số trên ứng dụng (app) bảo hiểm để xác nhận với cả khách hàng lẫn doanh nghiệp bảo hiểm). 

Việc sử dụng các phương tiện điện tử bao gồm hợp đồng điện tử tuy sẽ thay đổi cách thức thu xếp, ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, song điều này sẽ không hạ thấp hay thay thế vai trò của đại lý bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm sẽ vẫn là lực lượng chủ yếu tiếp cận khách hàng, giới thiệu, chào bán sản phẩm, hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin, và với việc triển khai giao dịch điện tử, chất lượng, tính minh bạch và trung thực trong hoạt động của đại lý bảo hiểm sẽ được bảo đảm tốt hơn và những đại lý bảo hiểm nào không tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh sẽ bị đào thải.

Bộ hợp đồng bảo hiểm điện tử có đủ các chứng từ sau: 

Danh mục bộ hợp đồng bảo hiểm: mục lục tự động chuyển đến trang có chứng từ cần xem. Giấy chứng nhận bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Bảng minh họa quyền lợi bảo hiểm. Chứng từ giao dịch bảo hiểm khác (Nếu có). 

Quy tắc và Điều khoản sản phẩm bảo hiểm: Khách hàng click vào từng mục sản phẩm để xem điều khoản tương ứng được Bộ Tài Chính phê duyệt. Với mỗi công ty bảo hiểm sẽ có yêu cầu về điều kiện lưu trữ khác nhau.

Số hóa việc mua bảo hiểm của bạn và cải thiện trải nghiệm của khách hàng của bạn 

Tự động hóa và giảm thiểu rủi ro pháp lý 

Số hóa quy trình làm việc nội bộ giúp giảm chi phí vận hành và tăng năng suất của nhân viên. Ngoài ra, bạn giảm rủi ro không có chữ ký trong các điều kiện của chính sách, tránh việc khách hàng sử dụng giấy tờ. Đơn giản hóa việc ký kết các chính sách và dịch vụ tài chính cho khách hàng của bạn 

Giúp chủ hợp đồng của bạn ký hợp đồng bảo hiểm và bất kỳ tài liệu nào khác liên quan đến dịch vụ của bạn dễ dàng hơn. 

Với FPT.eContract, khách hàng của bạn không bắt buộc phải có chứng chỉ kỹ thuật số hoặc đăng ký trên nền tảng của chúng tôi để ký. 

Tính hợp pháp và bảo vệ dữ liệu tối đa. Phạm vi pháp lý rộng hơn nếu có bất đồng và giảm nguy cơ những người bên ngoài công ty của bạn truy cập vào dữ liệu cá nhân. Chúng ta đã biết rằng thông tin được số hóa an toàn hơn các tài liệu được lưu trữ trên giấy.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

 

Hợp đồng bảo hiểm điện tử và các tính chất liên quan

Đặc điểm của việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro liên quan đến sức khỏe, thân thể, tính mạng. Đơn giản là người tham gia thỏa thuận và ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm về việc sẽ đóng đúng những khoản phí đều đặn vào quỹ dự trữ tài chính do công ty bảo hiểm quản lý để được chi trả số tiền nhất định khi không may gặp rủi ro hoặc đến thời điểm đáo hạn.

Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (Theo khoản 1 – Điều 12 – Luật kinh doanh bảo hiểm). Bản chất của bảo hiểm nhân thọ là cách thức dự phòng tài chính an toàn cho tương lai với mục đích thay thế nguồn thu nhập khi người tham gia gặp rủi ro bất trắc (quyền lợi bảo hiểm nhân thọ). 

Chính vì thế bảo hiểm nhân thọ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống con người, nó không chỉ giúp ổn định cuộc sống khi rủi ro bất ngờ xảy ra mà còn là cách thức chia sẻ rủi ro trong cộng đồng bằng cách lấy số đông bù số ít.

Để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất và đảm bảo tốt nhất việc cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không trực tiếp thực hiện mà chủ yếu uỷ quyền cho mạng lưới các đại lý bảo hiểm được chuyên môn hoá để thực hiện các công việc giới thiệu, chào bán bảo hiểm, tư vấn, thu xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra, đại lý bảo hiểm cũng thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thu phí bảo hiểm, thu xếp giải quyết yêu cầu trả tiền bảo hiểm và các công việc liên quan khác. Từ góc độ của khách hàng, đại lý bảo hiểm chính là “cầu nối” giúp truyền đạt thông tin và ý chí thực hiện hợp đồng của khách hàng đến doanh nghiệp bảo hiểm (thanh toán phí, yêu cầu sửa đổi hợp đồng, v.v.).

Tính chất hợp đồng bảo hiểm 

Hợp đồng bảo hiểm có một số tính chất chung trong khuôn khổ những quy định của luật pháp về hợp đồng dân sự, ngoài ra, nó còn có một số tính chất riêng biệt gắn liền với đặc trưng kinh tế – kỹ thuật ngành bảo hiểm. Cụ thể: 

– Tính tương thuận: Hợp đồng bảo hiểm được thiết lập dựa trên sự chấp thuận của cả đôi bên trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự do giao kết trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức xã hội. 

– Hợp đồng song vụ: Các bên ký kết đều có quyền và nghĩa vụ, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Người bảo hiểm phải đảm bảo cho các rủi ro còn người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm. 

– Tính chất may rủi: Nếu không tồn tại rủi ro (sự kiện bảo hiểm) thì không có việc giao kết cũng như tồn tại hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm. 

– Tính chất tin tưởng tuyệt đối: Mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và người bảo hiểm được thiết lập trong tình trạng tạo ra rủi ro cho nhau. Do đó, để tồn tại và có thể thực hiện thì hai bên phải có sự tin tưởng lẫn nhau. Tính chất tin tưởng tuyệt đối và nguyên tắc trung thực tối đa chỉ là hai mặt của cùng một vấn đề. 

– Tính chất phải trả tiền: Mối quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa hai bên thể hiện ở mối quan hệ tiền tệ. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền phí bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm/bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. 

– Tính chất gia nhập: Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng theo mẫu. Quy tắc bảo hiểm (nội dung chính của Hợp đồng) do người bảo hiểm soạn thảo trước, bên mua bảo hiểm sau đọc thấy phù hợp với nhu cầu của mình thì gia nhập vào. 

– Tính dân sự – thương mại hỗn hợp: Bên mua bảo hiểm có thể là một thể nhân hoặc pháp nhân dân sự hay thương mại, người bảo hiểm cũng có thể là một pháp nhân dân sự (hội tương hỗ) hay thương mại (công ty bảo hiểm). Do đó, mối quan hệ giữa họ, cụ thể là hợp đồng bảo hiểm sẽ có thể có tính dân sự hay thương mại thuần túy hoặc dân sự – thương mại hỗn hợp.

Quá trình lấy chữ ký bảo hiểm nhân thọ phải được kiểm soát chặt chẽ và ngày càng nhiều công ty lựa chọn eSignature, một quy trình hiện đại và an toàn, được điều chỉnh bởi quy định theo Luật định. Chữ ký điện tử loại bỏ nhu cầu gửi hợp đồng qua đường bưu điện để được ký bởi khách hàng của bạn. Được giám sát bởi các bên thứ ba đáng tin cậy, chữ ký điện tử cung cấp mức độ bảo mật thích hợp, thông qua giao thức nghiêm ngặt trong đó danh tính của người ký được kiểm tra. Chứng thư số được cấp, niêm phong tài liệu đã ký. 

Sự đảm bảo xác thực mạnh mẽ của từng người ký, các tệp bằng chứng được đóng dấu thời gian cho từng chữ ký và việc lưu trữ tài liệu an toàn khiến chữ ký điện tử trở thành đồng minh tốt nhất của bạn để ký kết nhiều hợp đồng bảo hiểm nhân thọ mới! Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng chữ ký số nâng cao cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, luật pháp quốc gia của bạn có thể yêu cầu một cấp độ chữ ký khác. Đội ngũ FPT.eContract sẽ hướng dẫn bạn khi lựa chọn giải pháp phù hợp nhất cho công ty của bạn.

Hiện tại FPT đang cung cấp dịch vụ hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract với đầy đủ tính năng cho một quy trình ký hợp đồng thông minh, với đầy đủ tính pháp lý và an toàn bảo mật. Hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract đáp ứng đầy đủ yêu cầu, đòi hỏi về hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm, mang lại cho doanh nghiệp và khách hàng nhiều tiện ích nổi bật

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bảo hiểm điện tử và các lợi ích của hợp đồng bảo hiểm điện tử

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm.

Các loại hợp đồng bảo hiểm: 

– Hợp đồng bảo hiểm con người;

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản; 

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Lợi ích khi đầu tư vào hợp đồng bảo hiểm điện tử 

1. Mục đích chính là bảo vệ trước rủi ro chứ không phải tiết kiệm sinh lời 

Tuy bảo hiểm nhân thọ vẫn đảm bảo khả năng sinh lời trong tương lai như các kênh gửi tiết kiệm nhưng mục đích chính của bảo hiểm nhân thọ là bảo vệ trước những rủi ro bất ngờ nên khả năng sinh lời không thể cao như khi gửi tiền ngân hàng. Chính vì vậy, bạn không nên so sánh giữa bảo hiểm và gửi tiết kiệm hay mua bảo hiểm dưới góc độ sinh lời hay. Thay vào đó, bạn hãy xác định rõ nhu cầu của mình để lựa chọn giữa bảo hiểm bảo vệ rủi ro và tiết kiệm sinh lời một cách đúng đắn nhất qua các quyền lợi bảo hiểm. 

2. Là kênh tài chính dài hạn để chuẩn bị trước cho tương lai 

Tương lai là một chặng đường dài và chưa biết những gì tốt hay xấu sẽ đến. Vậy nên, điều cần làm là lên kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng ngay tại thời điểm này. Một trong những cách dự phòng tài chính dài hạn cho tương lai chính là bảo hiểm nhân thọ. Vì những năm về sau cuộc đời, rủi ro sẽ càng lớn nên lực chọn tham gia những sản phẩm được bảo vệ trọn đời sẽ giúp người được bảo hiểm luôn an tâm vì đã có bảo hiểm hỗ trợ. 

3. Chỉ bảo vệ trước rủi ro không lường trước chứ không phải là rủi ro có sẵn 

Nói đến bảo hiểm nhân thọ không thể không nhắc đến rủi ro – những điều không tốt bất ngờ xảy ra gây tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người. Bảo hiểm gắn liền với rủi ro nhưng không phải rủi ro nào cũng được đảm bảo quyền lợi bảo hiểm nhân thọ. Chỉ những rủi ro xảy ra ngoài ý muốn gây thiệt hại đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu lực mới được bảo hiểm và được chi trả. Ngoài ra, bảo hiểm cũng sẽ không chi trả cho những rủi ro do cố ý hay có sẵn và có trước ngày hiệu lực hợp đồng trừ khi đã được thông báo và được công ty chấp thuận. 

4. Không phải bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro Không riêng gì bảo hiểm nhân thọ, các sản phẩm bảo hiểm nào cũng có giới hạn bảo vệ và không bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro. Đó là lý do tại sao trước khi đặt bút ký hợp đồng bảo hiểm, người tham gia cần nắm rõ mình sẽ được bảo vệ trước những rủi ro nào, trong mỗi một rủi ro đó được chi trả trong trường hợp nào, quyền lợi nhận được bao nhiêu và sẽ loại trừ trường hợp cụ thể nào. 

Người tham gia bảo hiểm cần lưu ý bảo hiểm sẽ sẽ không thanh toán trong các trường hợp như tử vong do tự tử trong thời hạn 2 năm, do phạm tội hình sự, do bệnh HIV/AIDS hoặc bị tử hình; các trường hợp tự ý hay cố ý gây ra tổn thương, các bệnh có sẵn, các trường hợp vi phạm pháp luật…. Không quá khó để hiểu về bảo hiểm nhân thọ là gì nhưng muốn hiểu sâu hơn đừng bỏ qua những điều quan trọng cần biết xoay quanh bảo hiểm nhân thọ như bản chất của bảo hiểm, công ty bảo hiểm, các loại hình hay hiểu rõ những đặc điểm cơ bản nhằm tránh nhầm lẫn về sau.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP: “Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này”. 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm: “Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật”.

Điều 34 Luật Giao dịch điện tử quy định: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.” Tại Điều 14 Luật này cũng quy định: “Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận tính pháp lý chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.” 

Như vậy, pháp luật đã thừa nhận tính pháp lý của hợp đồng điện tử và được sử dụng làm chứng cứ trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện đúng theo giao kết trong hợp đồng hoặc vi phạm điều khoản của hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng điện tử phải đảm bảo các nội dung sau: 

– Nội dung của hợp đồng điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được soạn thảo lần đầu tiên dưới dạng thông điệp hoàn chỉnh. Nghĩa là thông điệp đó trong hợp đồng điện tử chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu. 

– Nội dung của thông điệp dữ liệu trong hợp đồng điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết nghĩa là thông điệp dữ liệu có thể mở được, đọc được, xem được bằng phương pháp mã hoá hợp pháp đảm bảo độ tin cậy mà các bên thoả thuận với nhau.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Giới thiệu về hợp đồng lao động điện tử

Hợp đồng lao động điện tử là gì? 

Theo quy định mới của Bộ luật lao động 2019, pháp luật lao động chính thức công nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử. Vậy hợp đồng lao động điện tử là gì? Hợp đồng lao động điện tử là hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Theo Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005, hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Trong đó, phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự. Hình thức của thông điệp dữ liệu có thể được biểu hiện dưới dạng trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác (Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2005). Như vậy, khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động người sử dụng lao động và người lao động thay vì gặp trực tiếp và ký hợp đồng bằng tay như hợp đồng lao động thông thường, các bên có thể giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử và thực hiện ký kết bằng chữ ký điện tử.

Giá trị pháp lý của hợp đồng lao động điện tử thế nào? 

Khoản 1 Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau: Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động 

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 

2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Theo quy định này, người sử dụng lao động và NLĐ được giao kết hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu. Theo đó, hợp đồng điện từ có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Điều kiện để hợp đồng lao động điện tử hợp pháp Để hợp đồng lao động điện tử có giá trị, cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của văn bản điện tử và chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Cụ thể: Nội dung của hợp đồng điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh và được hay hay nhiều bên ký số. Nội dung của hợp đồng điện tử được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ trường hợp thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu Nội dung của hợp đồng điện tử có thể truy cập và sử dụng dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. Nhìn chung, bên cạnh tuân thủ các quy định về nội dung hợp đồng theo BLDS, Bộ luật lao động, hợp đồng lao động điện tử cũng phải đảm bảo các điều kiện của văn bản điện tử theo luật Giao dịch điện tử.

Việc áp dụng hợp đồng lao động điện tử có ý nghĩa quan trọng trong các quan hệ pháp luật lao động, tạo thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động: Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể ký kết hợp đồng lao động linh hoạt hơn; Luôn đảm bảo về thời điểm giao kết hợp đồng lao động được thực hiện trước khi người lao động vào làm việc theo quy định mới, không còn phụ thuộc vào người ký, người cẩm dấu của doanh nghiệp; Là bước ngoặt song hành cùng sự phát triển của xã hội khi ứng dụng công nghệ thông tin và chữ ký số cá nhân ngày càng được áp dụng rộng rãi, thuận tiện; Tiết kiệm chi phí về con người, kho lưu trữ, thời gian và sức lực; Hệ thống quản lý, báo cáo nhân sự nhanh, chính xác, dễ quản lý.

Giao kết hợp đồng lao động điện tử là một quy định khá mới mẻ, chưa được áp dụng trên thực tế nhiều. Do đó, khó tránh khỏi những khó khăn, vướng mắt trong quá trình áp dụng quy định của pháp luật khi giao kết hợp đồng lao động cũng như giải quyết những vấn đề khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động. Do đó, để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng lao động điện từ được nhanh chóng, phù hợp với quy định của pháp luật thì cần thiết khi có sự tư vấn, hỗ trợ của luật sư. Cụ thể: Tư vấn cho khách hàng những quy định của pháp luật liên quan khi giao kết hợp đồng lao động điện tử; Rà soát, đảm bảo tính pháp lý đối với hợp đồng lao động điện tử mà khách hàng chuẩn bị giao kết; Đại diện khách hàng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi có tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động điện tử;

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/