Hợp đồng bảo hiểm điện tử: Giảm nhẹ gánh nặng giấy tờ

Có nhiều lý do giải thích tại sao ngành bảo hiểm là một lĩnh vực nặng về tài liệu. Một số bao gồm các chính sách dài dòng, cũng như các quy tắc và quy định nghiêm ngặt liên quan đến tài liệu bảo hiểm. Các nhà môi giới bảo hiểm muốn làm mọi thứ dễ dàng hơn cho khách hàng của họ bắt đầu sử dụng. 

Chữ ký điện tử như một điều hoàn toàn cần thiết. Họ nhận ra rằng quá trình ký kết có thể nhanh hơn đáng kể nếu họ không gặp rắc rối trong việc quét và fax các hợp đồng để có chữ ký. Để lưu trữ tất cả thông tin nhạy cảm một cách an toàn và tuân theo các quy định pháp luật, họ đã triển khai các phương pháp bảo mật tuân thủ các nguyên tắc. Do đó, đã giảm đáng kể số lượng giấy tờ và bưu phí được sử dụng trong môi giới của họ, đạt được thời gian quay vòng nhanh hơn đối với tất cả các hợp đồng.

Có thể thấy vấn đề xác thực chủ thể ký kết hợp đồng bảo hiểm cũng như quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là rất quan trọng. Với công nghệ hiện tại, chữ ký số có thể là một giải pháp có một số ưu điểm so với chữ ký viết tay, với cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và khả thi về mặt kỹ thuật. Việc sử dụng chữ ký số sẽ không đặt ra vấn đề chữ ký giả như trong trường hợp ký tay. 

Hợp đồng bảo hiểm và các văn bản liên quan, nếu được ký số sẽ hiển thị chính xác thời điểm được ký kết, có thể dễ dàng được lưu giữ và có giá trị chứng minh chủ thể ký kết trong thời hạn có hiệu lực của chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp, cũng như được xem là hợp đồng bằng văn bản theo quy định. Nếu không thừa nhận chữ ký số trên một tài liệu, chủ thể sở hữu hoặc quản lý chữ ký số sẽ có nghĩa vụ chứng minh chữ ký số của mình bị sử dụng không hợp pháp (chẳng hạn như bị lừa dối, nhầm lẫn, bị đánh cắp thiết bị chữ ký số), song sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả xảy ra do không tuân thủ đầy đủ các biện pháp quản lý chữ ký số. 

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm phải sử dụng chữ ký số để có thể quản lý, đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong các hoạt động của đại lý bảo hiểm, làm gia tăng niềm tin và cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Ví dụ, doanh nghiệp bảo hiểm có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm cập nhật, xác nhận quá trình thực hiện hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng bằng chữ ký số (chẳng hạn như khi khách hàng thanh toán phí bằng tiền mặt thì đại lý phải cập nhật và ký số trên ứng dụng (app) bảo hiểm để xác nhận với cả khách hàng lẫn doanh nghiệp bảo hiểm). Việc sử dụng các phương tiện điện tử bao gồm hợp đồng điện tử tuy sẽ thay đổi cách thức thu xếp, ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, song điều này sẽ không hạ thấp hay thay thế vai trò của đại lý bảo hiểm. 

Đại lý bảo hiểm sẽ vẫn là lực lượng chủ yếu tiếp cận khách hàng, giới thiệu, chào bán sản phẩm, hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin, và với việc triển khai giao dịch điện tử, chất lượng, tính minh bạch và trung thực trong hoạt động của đại lý bảo hiểm sẽ được bảo đảm tốt hơn và những đại lý bảo hiểm nào không tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh sẽ bị đào thải.

Bộ hợp đồng bảo hiểm điện tử có đủ các chứng từ sau: 

Danh mục bộ hợp đồng bảo hiểm: mục lục tự động chuyển đến trang có chứng từ cần xem. Giấy chứng nhận bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Bảng minh họa quyền lợi bảo hiểm. Chứng từ giao dịch bảo hiểm khác (Nếu có). 

Quy tắc và Điều khoản sản phẩm bảo hiểm: Khách hàng click vào từng mục sản phẩm để xem điều khoản tương ứng được Bộ Tài Chính phê duyệt. Với mỗi công ty bảo hiểm sẽ có yêu cầu về điều kiện lưu trữ khác nhau.

Tuy nhiên, quy trình này đơn giản một cách đáng kinh ngạc và mang lại cho khách hàng những lợi ích sau: 

Loại bỏ thời gian gửi đơn đăng ký Không cần phải ký tên và gửi lại đơn đăng ký 

Giảm thời gian xử lý 

Phê duyệt chính sách và giao hàng nhanh hơn 

Bảo vệ khách hàng của bạn bằng chữ ký điện tử cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 

Bảo mật quá trình đăng ký 

Hưởng lợi từ quy trình đăng ký được bảo mật từ đầu đến cuối, dẫn đến chữ ký có giá trị pháp lý thực sự.

Giảm chi phí xử lý 

Tối ưu hóa việc quản lý tác vụ của bạn và giảm chi phí liên quan đến việc tạo và theo dõi hợp đồng bằng cách số hóa toàn bộ quy trình đăng ký của bạn. 

Tăng tốc độ sẵn có của các hợp đồng 

Gửi cho khách hàng của bạn các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của họ để được kiểm tra và đăng nhập chỉ trong vài cú nhấp chuột từ bất kỳ thiết bị nào.

Chữ ký điện tử cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ qua FPT.eContract 

Xác thực mạnh mẽ các bên ký kết 

Hưởng lợi từ nhiều hệ thống xác thực an toàn đảm bảo danh tính của các bên ký kết của bạn 

Bảo mật và giữ kín 

Bảo vệ các thỏa thuận của bạn thông qua các sàn giao dịch được mã hóa và các máy chủ an toàn 

Tích hợp trong các công cụ của bạn 

Dễ dàng tích hợp các giải pháp chữ ký vào các công cụ nội bộ của bạn và tự động hóa các quy trình của bạn 

Giao thức đồng ý 

Củng cố bằng chứng thỏa thuận bằng cách thêm các ô được đánh dấu và các văn bản sẽ được các bên ký kết sao chép

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bảo hiểm điện tử và các vấn đề liên quan

Trong Cẩm nang chuyển đổi số 2020, Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam) cho biết: “Chuyển đổi số là câu chuyện chung của tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt ngành, nghề. […] Doanh nghiệp công nghệ số chỉ là một phần nhỏ, là những người tạo ra công nghệ số hoặc tư vấn ứng dụng công nghệ số. Những doanh nghiệp khác dùng công nghệ số để thực hiện chuyển đổi số mới là phần lớn và là phần quan trọng nhất”. 

Nhận định trên là rất xác đáng. Ứng dụng công nghệ số để đổi mới hoạt động, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh là cơ hội mà nhiều doanh nghiệp cần nắm bắt để tồn tại và phát triển, dù là trong bất kỳ ngành, nghề nào. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cũng không thể nằm ngoài xu thế chuyển đổi số, đặc biệt sau khi đại dịch COVID-19 bùng phát và đặt ra các phép thử nghiêm khắc cho cách vận hành truyền thống của doanh nghiệp. Hơn nữa, với các tiến bộ về công nghệ hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm còn có thể vận dụng để giải quyết một số vấn đề còn tồn tại một cách hiệu quả.

Sử dụng chữ ký số để ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Có thể thấy vấn đề xác thực chủ thể ký kết hợp đồng bảo hiểm cũng như quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là rất quan trọng. Với công nghệ hiện tại, chữ ký số có thể là một giải pháp có một số ưu điểm so với chữ ký viết tay, với cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và khả thi về mặt kỹ thuật. Việc sử dụng chữ ký số sẽ không đặt ra vấn đề chữ ký giả như trong trường hợp ký tay. 

Hợp đồng bảo hiểm và các văn bản liên quan, nếu được ký số sẽ hiển thị chính xác thời điểm được ký kết, có thể dễ dàng được lưu giữ và có giá trị chứng minh chủ thể ký kết trong thời hạn có hiệu lực của chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp, cũng như được xem là hợp đồng bằng văn bản theo quy định. Nếu không thừa nhận chữ ký số trên một tài liệu, chủ thể sở hữu hoặc quản lý chữ ký số sẽ có nghĩa vụ chứng minh chữ ký số của mình bị sử dụng không hợp pháp (chẳng hạn như bị lừa dối, nhầm lẫn, bị đánh cắp thiết bị chữ ký số), song sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả xảy ra do không tuân thủ đầy đủ các biện pháp quản lý chữ ký số. 

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm phải sử dụng chữ ký số để có thể quản lý, đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong các hoạt động của đại lý bảo hiểm, làm gia tăng niềm tin và cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Ví dụ, doanh nghiệp bảo hiểm có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm cập nhật, xác nhận quá trình thực hiện hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng bằng chữ ký số (chẳng hạn như khi khách hàng thanh toán phí bằng tiền mặt thì đại lý phải cập nhật và ký số trên ứng dụng (app) bảo hiểm để xác nhận với cả khách hàng lẫn doanh nghiệp bảo hiểm). 

Việc sử dụng các phương tiện điện tử bao gồm hợp đồng điện tử tuy sẽ thay đổi cách thức thu xếp, ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, song điều này sẽ không hạ thấp hay thay thế vai trò của đại lý bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm sẽ vẫn là lực lượng chủ yếu tiếp cận khách hàng, giới thiệu, chào bán sản phẩm, hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin, và với việc triển khai giao dịch điện tử, chất lượng, tính minh bạch và trung thực trong hoạt động của đại lý bảo hiểm sẽ được bảo đảm tốt hơn và những đại lý bảo hiểm nào không tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh sẽ bị đào thải.

Bộ hợp đồng bảo hiểm điện tử có đủ các chứng từ sau: 

Danh mục bộ hợp đồng bảo hiểm: mục lục tự động chuyển đến trang có chứng từ cần xem. Giấy chứng nhận bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Bảng minh họa quyền lợi bảo hiểm. Chứng từ giao dịch bảo hiểm khác (Nếu có). 

Quy tắc và Điều khoản sản phẩm bảo hiểm: Khách hàng click vào từng mục sản phẩm để xem điều khoản tương ứng được Bộ Tài Chính phê duyệt. Với mỗi công ty bảo hiểm sẽ có yêu cầu về điều kiện lưu trữ khác nhau.

Số hóa việc mua bảo hiểm của bạn và cải thiện trải nghiệm của khách hàng của bạn 

Tự động hóa và giảm thiểu rủi ro pháp lý 

Số hóa quy trình làm việc nội bộ giúp giảm chi phí vận hành và tăng năng suất của nhân viên. Ngoài ra, bạn giảm rủi ro không có chữ ký trong các điều kiện của chính sách, tránh việc khách hàng sử dụng giấy tờ. Đơn giản hóa việc ký kết các chính sách và dịch vụ tài chính cho khách hàng của bạn 

Giúp chủ hợp đồng của bạn ký hợp đồng bảo hiểm và bất kỳ tài liệu nào khác liên quan đến dịch vụ của bạn dễ dàng hơn. 

Với FPT.eContract, khách hàng của bạn không bắt buộc phải có chứng chỉ kỹ thuật số hoặc đăng ký trên nền tảng của chúng tôi để ký. 

Tính hợp pháp và bảo vệ dữ liệu tối đa. Phạm vi pháp lý rộng hơn nếu có bất đồng và giảm nguy cơ những người bên ngoài công ty của bạn truy cập vào dữ liệu cá nhân. Chúng ta đã biết rằng thông tin được số hóa an toàn hơn các tài liệu được lưu trữ trên giấy.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

 

Hợp đồng bảo hiểm điện tử và các tính chất liên quan

Đặc điểm của việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro liên quan đến sức khỏe, thân thể, tính mạng. Đơn giản là người tham gia thỏa thuận và ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm về việc sẽ đóng đúng những khoản phí đều đặn vào quỹ dự trữ tài chính do công ty bảo hiểm quản lý để được chi trả số tiền nhất định khi không may gặp rủi ro hoặc đến thời điểm đáo hạn.

Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (Theo khoản 1 – Điều 12 – Luật kinh doanh bảo hiểm). Bản chất của bảo hiểm nhân thọ là cách thức dự phòng tài chính an toàn cho tương lai với mục đích thay thế nguồn thu nhập khi người tham gia gặp rủi ro bất trắc (quyền lợi bảo hiểm nhân thọ). 

Chính vì thế bảo hiểm nhân thọ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống con người, nó không chỉ giúp ổn định cuộc sống khi rủi ro bất ngờ xảy ra mà còn là cách thức chia sẻ rủi ro trong cộng đồng bằng cách lấy số đông bù số ít.

Để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất và đảm bảo tốt nhất việc cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không trực tiếp thực hiện mà chủ yếu uỷ quyền cho mạng lưới các đại lý bảo hiểm được chuyên môn hoá để thực hiện các công việc giới thiệu, chào bán bảo hiểm, tư vấn, thu xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra, đại lý bảo hiểm cũng thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thu phí bảo hiểm, thu xếp giải quyết yêu cầu trả tiền bảo hiểm và các công việc liên quan khác. Từ góc độ của khách hàng, đại lý bảo hiểm chính là “cầu nối” giúp truyền đạt thông tin và ý chí thực hiện hợp đồng của khách hàng đến doanh nghiệp bảo hiểm (thanh toán phí, yêu cầu sửa đổi hợp đồng, v.v.).

Tính chất hợp đồng bảo hiểm 

Hợp đồng bảo hiểm có một số tính chất chung trong khuôn khổ những quy định của luật pháp về hợp đồng dân sự, ngoài ra, nó còn có một số tính chất riêng biệt gắn liền với đặc trưng kinh tế – kỹ thuật ngành bảo hiểm. Cụ thể: 

– Tính tương thuận: Hợp đồng bảo hiểm được thiết lập dựa trên sự chấp thuận của cả đôi bên trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự do giao kết trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức xã hội. 

– Hợp đồng song vụ: Các bên ký kết đều có quyền và nghĩa vụ, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Người bảo hiểm phải đảm bảo cho các rủi ro còn người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm. 

– Tính chất may rủi: Nếu không tồn tại rủi ro (sự kiện bảo hiểm) thì không có việc giao kết cũng như tồn tại hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm. 

– Tính chất tin tưởng tuyệt đối: Mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và người bảo hiểm được thiết lập trong tình trạng tạo ra rủi ro cho nhau. Do đó, để tồn tại và có thể thực hiện thì hai bên phải có sự tin tưởng lẫn nhau. Tính chất tin tưởng tuyệt đối và nguyên tắc trung thực tối đa chỉ là hai mặt của cùng một vấn đề. 

– Tính chất phải trả tiền: Mối quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa hai bên thể hiện ở mối quan hệ tiền tệ. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền phí bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm/bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. 

– Tính chất gia nhập: Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng theo mẫu. Quy tắc bảo hiểm (nội dung chính của Hợp đồng) do người bảo hiểm soạn thảo trước, bên mua bảo hiểm sau đọc thấy phù hợp với nhu cầu của mình thì gia nhập vào. 

– Tính dân sự – thương mại hỗn hợp: Bên mua bảo hiểm có thể là một thể nhân hoặc pháp nhân dân sự hay thương mại, người bảo hiểm cũng có thể là một pháp nhân dân sự (hội tương hỗ) hay thương mại (công ty bảo hiểm). Do đó, mối quan hệ giữa họ, cụ thể là hợp đồng bảo hiểm sẽ có thể có tính dân sự hay thương mại thuần túy hoặc dân sự – thương mại hỗn hợp.

Quá trình lấy chữ ký bảo hiểm nhân thọ phải được kiểm soát chặt chẽ và ngày càng nhiều công ty lựa chọn eSignature, một quy trình hiện đại và an toàn, được điều chỉnh bởi quy định theo Luật định. Chữ ký điện tử loại bỏ nhu cầu gửi hợp đồng qua đường bưu điện để được ký bởi khách hàng của bạn. Được giám sát bởi các bên thứ ba đáng tin cậy, chữ ký điện tử cung cấp mức độ bảo mật thích hợp, thông qua giao thức nghiêm ngặt trong đó danh tính của người ký được kiểm tra. Chứng thư số được cấp, niêm phong tài liệu đã ký. 

Sự đảm bảo xác thực mạnh mẽ của từng người ký, các tệp bằng chứng được đóng dấu thời gian cho từng chữ ký và việc lưu trữ tài liệu an toàn khiến chữ ký điện tử trở thành đồng minh tốt nhất của bạn để ký kết nhiều hợp đồng bảo hiểm nhân thọ mới! Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng chữ ký số nâng cao cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, luật pháp quốc gia của bạn có thể yêu cầu một cấp độ chữ ký khác. Đội ngũ FPT.eContract sẽ hướng dẫn bạn khi lựa chọn giải pháp phù hợp nhất cho công ty của bạn.

Hiện tại FPT đang cung cấp dịch vụ hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract với đầy đủ tính năng cho một quy trình ký hợp đồng thông minh, với đầy đủ tính pháp lý và an toàn bảo mật. Hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract đáp ứng đầy đủ yêu cầu, đòi hỏi về hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm, mang lại cho doanh nghiệp và khách hàng nhiều tiện ích nổi bật

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bảo hiểm điện tử và các lợi ích của hợp đồng bảo hiểm điện tử

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm.

Các loại hợp đồng bảo hiểm: 

– Hợp đồng bảo hiểm con người;

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản; 

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Lợi ích khi đầu tư vào hợp đồng bảo hiểm điện tử 

1. Mục đích chính là bảo vệ trước rủi ro chứ không phải tiết kiệm sinh lời 

Tuy bảo hiểm nhân thọ vẫn đảm bảo khả năng sinh lời trong tương lai như các kênh gửi tiết kiệm nhưng mục đích chính của bảo hiểm nhân thọ là bảo vệ trước những rủi ro bất ngờ nên khả năng sinh lời không thể cao như khi gửi tiền ngân hàng. Chính vì vậy, bạn không nên so sánh giữa bảo hiểm và gửi tiết kiệm hay mua bảo hiểm dưới góc độ sinh lời hay. Thay vào đó, bạn hãy xác định rõ nhu cầu của mình để lựa chọn giữa bảo hiểm bảo vệ rủi ro và tiết kiệm sinh lời một cách đúng đắn nhất qua các quyền lợi bảo hiểm. 

2. Là kênh tài chính dài hạn để chuẩn bị trước cho tương lai 

Tương lai là một chặng đường dài và chưa biết những gì tốt hay xấu sẽ đến. Vậy nên, điều cần làm là lên kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng ngay tại thời điểm này. Một trong những cách dự phòng tài chính dài hạn cho tương lai chính là bảo hiểm nhân thọ. Vì những năm về sau cuộc đời, rủi ro sẽ càng lớn nên lực chọn tham gia những sản phẩm được bảo vệ trọn đời sẽ giúp người được bảo hiểm luôn an tâm vì đã có bảo hiểm hỗ trợ. 

3. Chỉ bảo vệ trước rủi ro không lường trước chứ không phải là rủi ro có sẵn 

Nói đến bảo hiểm nhân thọ không thể không nhắc đến rủi ro – những điều không tốt bất ngờ xảy ra gây tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người. Bảo hiểm gắn liền với rủi ro nhưng không phải rủi ro nào cũng được đảm bảo quyền lợi bảo hiểm nhân thọ. Chỉ những rủi ro xảy ra ngoài ý muốn gây thiệt hại đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu lực mới được bảo hiểm và được chi trả. Ngoài ra, bảo hiểm cũng sẽ không chi trả cho những rủi ro do cố ý hay có sẵn và có trước ngày hiệu lực hợp đồng trừ khi đã được thông báo và được công ty chấp thuận. 

4. Không phải bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro Không riêng gì bảo hiểm nhân thọ, các sản phẩm bảo hiểm nào cũng có giới hạn bảo vệ và không bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro. Đó là lý do tại sao trước khi đặt bút ký hợp đồng bảo hiểm, người tham gia cần nắm rõ mình sẽ được bảo vệ trước những rủi ro nào, trong mỗi một rủi ro đó được chi trả trong trường hợp nào, quyền lợi nhận được bao nhiêu và sẽ loại trừ trường hợp cụ thể nào. 

Người tham gia bảo hiểm cần lưu ý bảo hiểm sẽ sẽ không thanh toán trong các trường hợp như tử vong do tự tử trong thời hạn 2 năm, do phạm tội hình sự, do bệnh HIV/AIDS hoặc bị tử hình; các trường hợp tự ý hay cố ý gây ra tổn thương, các bệnh có sẵn, các trường hợp vi phạm pháp luật…. Không quá khó để hiểu về bảo hiểm nhân thọ là gì nhưng muốn hiểu sâu hơn đừng bỏ qua những điều quan trọng cần biết xoay quanh bảo hiểm nhân thọ như bản chất của bảo hiểm, công ty bảo hiểm, các loại hình hay hiểu rõ những đặc điểm cơ bản nhằm tránh nhầm lẫn về sau.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP: “Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này”. 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm: “Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật”.

Điều 34 Luật Giao dịch điện tử quy định: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.” Tại Điều 14 Luật này cũng quy định: “Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận tính pháp lý chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.” 

Như vậy, pháp luật đã thừa nhận tính pháp lý của hợp đồng điện tử và được sử dụng làm chứng cứ trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện đúng theo giao kết trong hợp đồng hoặc vi phạm điều khoản của hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng điện tử phải đảm bảo các nội dung sau: 

– Nội dung của hợp đồng điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được soạn thảo lần đầu tiên dưới dạng thông điệp hoàn chỉnh. Nghĩa là thông điệp đó trong hợp đồng điện tử chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu. 

– Nội dung của thông điệp dữ liệu trong hợp đồng điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết nghĩa là thông điệp dữ liệu có thể mở được, đọc được, xem được bằng phương pháp mã hoá hợp pháp đảm bảo độ tin cậy mà các bên thoả thuận với nhau.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Giới thiệu về hợp đồng lao động điện tử

Hợp đồng lao động điện tử là gì? 

Theo quy định mới của Bộ luật lao động 2019, pháp luật lao động chính thức công nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử. Vậy hợp đồng lao động điện tử là gì? Hợp đồng lao động điện tử là hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Theo Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005, hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Trong đó, phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự. Hình thức của thông điệp dữ liệu có thể được biểu hiện dưới dạng trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác (Điều 10 Luật Giao dịch điện tử 2005). Như vậy, khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động người sử dụng lao động và người lao động thay vì gặp trực tiếp và ký hợp đồng bằng tay như hợp đồng lao động thông thường, các bên có thể giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử và thực hiện ký kết bằng chữ ký điện tử.

Giá trị pháp lý của hợp đồng lao động điện tử thế nào? 

Khoản 1 Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau: Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động 

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 

2 Điều này. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Theo quy định này, người sử dụng lao động và NLĐ được giao kết hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu. Theo đó, hợp đồng điện từ có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

Điều kiện để hợp đồng lao động điện tử hợp pháp Để hợp đồng lao động điện tử có giá trị, cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của văn bản điện tử và chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Cụ thể: Nội dung của hợp đồng điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh và được hay hay nhiều bên ký số. Nội dung của hợp đồng điện tử được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ trường hợp thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu Nội dung của hợp đồng điện tử có thể truy cập và sử dụng dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. Nhìn chung, bên cạnh tuân thủ các quy định về nội dung hợp đồng theo BLDS, Bộ luật lao động, hợp đồng lao động điện tử cũng phải đảm bảo các điều kiện của văn bản điện tử theo luật Giao dịch điện tử.

Việc áp dụng hợp đồng lao động điện tử có ý nghĩa quan trọng trong các quan hệ pháp luật lao động, tạo thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động: Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể ký kết hợp đồng lao động linh hoạt hơn; Luôn đảm bảo về thời điểm giao kết hợp đồng lao động được thực hiện trước khi người lao động vào làm việc theo quy định mới, không còn phụ thuộc vào người ký, người cẩm dấu của doanh nghiệp; Là bước ngoặt song hành cùng sự phát triển của xã hội khi ứng dụng công nghệ thông tin và chữ ký số cá nhân ngày càng được áp dụng rộng rãi, thuận tiện; Tiết kiệm chi phí về con người, kho lưu trữ, thời gian và sức lực; Hệ thống quản lý, báo cáo nhân sự nhanh, chính xác, dễ quản lý.

Giao kết hợp đồng lao động điện tử là một quy định khá mới mẻ, chưa được áp dụng trên thực tế nhiều. Do đó, khó tránh khỏi những khó khăn, vướng mắt trong quá trình áp dụng quy định của pháp luật khi giao kết hợp đồng lao động cũng như giải quyết những vấn đề khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động. Do đó, để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng lao động điện từ được nhanh chóng, phù hợp với quy định của pháp luật thì cần thiết khi có sự tư vấn, hỗ trợ của luật sư. Cụ thể: Tư vấn cho khách hàng những quy định của pháp luật liên quan khi giao kết hợp đồng lao động điện tử; Rà soát, đảm bảo tính pháp lý đối với hợp đồng lao động điện tử mà khách hàng chuẩn bị giao kết; Đại diện khách hàng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi có tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động điện tử;

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Giới thiệu về hợp đồng bảo hiểm điện tử

Trong Cẩm nang chuyển đổi số 2020, Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam) cho biết: “Chuyển đổi số là câu chuyện chung của tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt ngành, nghề. […] Doanh nghiệp công nghệ số chỉ là một phần nhỏ, là những người tạo ra công nghệ số hoặc tư vấn ứng dụng công nghệ số. Những doanh nghiệp khác dùng công nghệ số để thực hiện chuyển đổi số mới là phần lớn và là phần quan trọng nhất”[1]. Nhận định trên là rất xác đáng. Ứng dụng công nghệ số để đổi mới hoạt động, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh là cơ hội mà nhiều doanh nghiệp cần nắm bắt để tồn tại và phát triển, dù là trong bất kỳ ngành, nghề nào. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cũng không thể nằm ngoài xu thế chuyển đổi số, đặc biệt sau khi đại dịch COVID-19 bùng phát và đặt ra các phép thử nghiêm khắc cho cách vận hành truyền thống của doanh nghiệp. Hơn nữa, với các tiến bộ về công nghệ hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm còn có thể vận dụng để giải quyết một số vấn đề còn tồn tại một cách hiệu quả.

Hợp đồng bảo hiểm điện tử là gì? Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. Theo Điều 33 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 có quy định về khái niệm hợp đồng điện tử: Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Vậy, từ hai khái niệm trên có thể hiểu, hợp đồng bảo hiểm điện tử là hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và được thể hiện ở dạng thông điệp dữ liệu.

Số hóa việc mua bảo hiểm của bạn và cải thiện trải nghiệm của khách hàng của bạn Tự động hóa và giảm thiểu rủi ro pháp lý Số hóa quy trình làm việc nội bộ giúp giảm chi phí vận hành và tăng năng suất của nhân viên. Ngoài ra, bạn giảm rủi ro không có chữ ký trong các điều kiện của chính sách, tránh việc khách hàng sử dụng giấy tờ. Đơn giản hóa việc ký kết các chính sách và dịch vụ tài chính cho khách hàng của bạn Giúp chủ hợp đồng của bạn ký hợp đồng bảo hiểm và bất kỳ tài liệu nào khác liên quan đến dịch vụ của bạn dễ dàng hơn. Với FPT.eContract, khách hàng của bạn không bắt buộc phải có chứng chỉ kỹ thuật số hoặc đăng ký trên nền tảng của chúng tôi để ký. Tính hợp pháp và bảo vệ dữ liệu tối đa Phạm vi pháp lý rộng hơn nếu có bất đồng và giảm nguy cơ những người bên ngoài công ty của bạn truy cập vào dữ liệu cá nhân. Chúng ta đã biết rằng thông tin được số hóa an toàn hơn các tài liệu được lưu trữ trên giấy.

Bộ hợp đồng bảo hiểm điện tử có đủ các chứng từ sau: Danh mục bộ hợp đồng bảo hiểm: mục lục tự động chuyển đến trang có chứng từ cần xem. Giấy chứng nhận bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Bảng minh họa quyền lợi bảo hiểm. Chứng từ giao dịch bảo hiểm khác (Nếu có). Quy tắc và Điều khoản sản phẩm bảo hiểm: Khách hàng click vào từng mục sản phẩm để xem điều khoản tương ứng được Bộ Tài Chính phê duyệt. Với mỗi công ty bảo hiểm sẽ có yêu cầu về điều kiện lưu trữ khác nhau.

Theo phương thức cung cấp thông tin truyền thống trong bảo hiểm nhân thọ, để làm căn cứ thẩm định, ký kết hợp đồng bảo hiểm, khách hàng sẽ trao đổi trực tiếp với đại lý bảo hiểm và cung cấp bản giấy hồ sơ nhân thân có chứng thực hoặc xác nhận của chính quyền địa phương, hồ sơ khám sức khỏe có xác nhận của cơ sở y tế do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định (thông thường đại lý bảo hiểm sẽ trực tiếp đi cùng để hỗ trợ khách hàng trong quá trình khám sức khỏe).

Điều 34 Luật Giao dịch điện tử quy định: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.” Tại Điều 14 Luật này cũng quy định: “Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận tính pháp lý chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.” Như vậy, pháp luật đã thừa nhận tính pháp lý của hợp đồng điện tử và được sử dụng làm chứng cứ trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện đúng theo giao kết trong hợp đồng hoặc vi phạm điều khoản của hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng điện tử phải đảm bảo các nội dung sau: – Nội dung của hợp đồng điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được soạn thảo lần đầu tiên dưới dạng thông điệp hoàn chỉnh. Nghĩa là thông điệp đó trong hợp đồng điện tử chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu. – Nội dung của thông điệp dữ liệu trong hợp đồng điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết nghĩa là thông điệp dữ liệu có thể mở được, đọc được, xem được bằng phương pháp mã hoá hợp pháp đảm bảo độ tin cậy mà các bên thỏa thuận với nhau.

Chữ ký điện tử cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ qua FPT.eContract Xác thực mạnh mẽ các bên ký kết Hưởng lợi từ nhiều hệ thống xác thực an toàn đảm bảo danh tính của các bên ký kết của bạn Bảo mật và giữ kín Bảo vệ các thỏa thuận của bạn thông qua các sàn giao dịch được mã hóa và các máy chủ an toàn Tích hợp trong các công cụ của bạn Dễ dàng tích hợp các giải pháp chữ ký vào các công cụ nội bộ của bạn và tự động hóa các quy trình của bạn Giao thức đồng ý Củng cố bằng chứng thỏa thuận bằng cách thêm các ô được đánh dấu và các văn bản sẽ được các bên ký kết sao chép

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Những điều luật về hợp đồng lao động điện tử

Hợp đồng lao động điện tử là gì?

Theo khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 giải thích hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định: Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định. Theo đó, thông điệp dữ liệu chính là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lữu trữ bằng phương tiện điện tử, tức là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự. Như vậy, hợp đồng lao động điện tử là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động và được gửi đi, được nhận và được lữu trữ bằng phương tiện điện tử.

Việc pháp luật lao động chính thức ghi nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử trong Bộ luật lao động 2019 cũng đồng nghĩa với việc pháp luật công nhận giá trị pháp lý của loại hợp đồng này trong quan hệ pháp luật dân sự. Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Nói cách khác, hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản hay thông qua phương tiện điện tử đều có giá trị pháp lý như nhau.

Điều kiện của hợp đồng lao động điện tử hợp pháp? 

Người sử dụng lao động và người lao động cần lưu ý khi sử dụng hợp đồng lao động điện tử phải đáp ứng đầy đủ điều kiện của văn bản điện tử và chữ ký số sử dụng theo Luật giao dịch điện tử 2015, cụ thể: – Nội dung của hợp đồng điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh và được hai hoặc nhiều bên ký số. Nội dung của hợp đồng điện tử được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu; – Nội dung của hợp đồng điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. Theo đó, chữ ký số có vai trò rất quan trọng trong việc giao kết hợp đồng lao động điện tử. Người sử dụng lao động khi dùng chữ ký số để giao kết hợp đồng với người lao động cần lưu ý về giá trị pháp lý của chữ ký số, có các biện pháp để tránh việc sử dụng không hợp pháp dữ liệu tạo chữ ký điện tử của mình.

Việc áp dụng hợp đồng lao động điện tử có ý nghĩa quan trọng trong các quan hệ pháp luật lao động, tạo thuận lợi cho người sử dụng lao động và người lao động: Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể ký kết hợp đồng lao động linh hoạt hơn; Luôn đảm bảo về thời điểm giao kết hợp đồng lao động được thực hiện trước khi người lao động vào làm việc theo quy định mới, không còn phụ thuộc vào người ký, người cẩm dấu của doanh nghiệp; Là bước ngoặt song hành cùng sự phát triển của xã hội khi ứng dụng công nghệ thông tin và chữ ký số cá nhân ngày càng được áp dụng rộng rãi, thuận tiện; Tiết kiệm chi phí về con người, kho lưu trữ, thời gian và sức lực; Hệ thống quản lý, báo cáo nhân sự nhanh, chính xác, dễ quản lý.

Giao kết hợp đồng lao động điện tử là một quy định khá mới mẻ, chưa được áp dụng trên thực tế nhiều. Do đó, khó tránh khỏi những khó khăn, vướng mắt trong quá trình áp dụng quy định của pháp luật khi giao kết hợp đồng lao động cũng như giải quyết những vấn đề khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động. Do đó, để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng lao động điện từ được nhanh chóng, phù hợp với quy định của pháp luật thì cần thiết khi có sự tư vấn, hỗ trợ của luật sư. Cụ thể: Tư vấn cho khách hàng những quy định của pháp luật liên quan khi giao kết hợp đồng lao động điện tử; Rà soát, đảm bảo tính pháp lý đối với hợp đồng lao động điện tử mà khách hàng chuẩn bị giao kết; Đại diện khách hàng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi có tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động điện tử;

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Giải pháp eKYC là gì? Ứng dụng eKYC trong thực tiễn

Công nghệ định danh eKYC hiện nay được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực, đặc biệt là ngành tài chính – ngân hàng để ký kết hợp đồng và định danh khách hàng. Vậy eKYC là gì, và ứng dụng eKYC như thế nào trong thực tiễn? Hãy cùng tìm hiểu những vấn đề này với FPT.eContract qua bài viết dưới đây.

1. eKYC là gì?

KYC là viết tắt của cụm từ Know Your Customer – Nhận biết khách hàng của bạn. Đây là một quy trình nhằm xác minh danh tính của khách hàng khi tham gia vào các dịch vụ của ngân hàng như mở tài khoản, rút tiền, gửi tiền… KYC là bước đầu tiên trong tất cả các hoạt động trước khi khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp tài chính, ngân hàng đó. Hiểu đơn giản, ngân hàng hay tổ chức phải nhận biết về khách hàng của mình và KYC giúp các ngân hàng đảm bảo khách hàng giao dịch đó là chính chủ, là người đã đăng kí dịch vụ với ngân hàng. Đặc biệt, việc biết khách hàng của mình là ai không những giúp các tổ chức tài chính, ngân hàng xác minh danh tính khách hàng, mà còn giúp các ngân hàng đánh giá và giám sát rủi ro, ngăn ngừa các gian lận bất hợp pháp.

Khác với KYC truyền thống khách hàng cần phải gặp mặt trực tiếp, đối chiếu giấy tờ tùy thân rất mất thời gian, ứng dụng eKYC tổ chức có thể định danh khách hàng ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu bằng thiết bị di động có kết nối internet dựa trên công nghệ trí tuệ nhân tạo như: Xác thực khuôn mặt (face-matching): So khớp khuôn mặt với ảnh trên giấy tờ tùy thân mà khách hàng cung cấp, Nhận diện ký tự (OCR): Đọc và trích xuất các thông tin trên giấy tờ, đối chiếu thông tin cá nhân với cơ sở dữ liệu tập trung về danh tính người dùng, Xác minh người thật (liveness detection): Xác minh người thật đang thực hiện giao dịch chứ không phải giao dịch được thực hiện bởi robot…

2. Quy trình eKYC phổ biến hiện nay

Ngày nay, người dùng có thể ứng dụng eKYC để mở mới một tài khoản chứng khoán/ngân hàng chỉ với vài phút. Quy trình eKYC thực hiện rất đơn giản chỉ với các bước như sau.

Bước 1: Tải ứng dụng ngân hàng/chứng khoán đang cần tạo tài khoản và điền đầy đủ các trường thông tin cá nhân. Sau đó, chọn loại giấy tờ muốn xác minh và đối chiếu (thường là lựa chọn CMND/CCCD/Hộ chiếu). Chụp hình ảnh 2 mặt của tài liệu.

Bước 2: Các thông tin trên hình chụp sẽ được trích xuất dựa trên công nghệ nhận diện ký tự quang học OCR. Tiếp theo, chụp ảnh chân dung cá nhân hoặc chọn xác thực gương mặt theo hướng dẫn tự động từ hệ thống.

Bước 3: Công nghệ sinh trắc học toàn diện (Biometrics) xác định hình ảnh trên giấy tờ tùy thân có khớp với hình dáng khuôn mặt. Nếu không trùng khớp hệ thống sẽ báo lỗi và khách hàng cần thực hiện nhận diện lại.

3. Ứng dụng eKYC trong thực tiễn

Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, các ngân hàng ứng dụng eKYC như một chiến lược để thu hút khách hàng. eKYC được thực hiện tự động, rút ngắn thời gian xác minh giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng và giảm thiểu chi phí cho hoạt động của ngân hàng. Tại Việt Nam, từ ngày 5/3/2021, tất cả ngân hàng chính thức được áp dụng phương thức định danh trực tuyến để mở tài khoản online cho khách hàng (Xem thêm Tại đây). Các ngân hàng đã triển khai eKYC cho biết, hoạt động kinh doanh của họ đã đạt được những kết quả nổi bật khi số lượng khách hàng mới tăng nhanh, số lượng giao dịch qua kênh Mobile Banking và Internet Banking cũng tăng rõ rệt.

Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước, trong năm 20020, số lượng giao dịch thanh toán qua kênh Mobile Banking tăng gần 124% về số lượng và 126% về giá trị so với năm 2019, số lượng giao dịch thanh toán qua Internet tăng gần 9% về số lượng và 26% về giá trị giao dịch so với năm 2019. Tính đến nay có hơn 20% ngân hàng tại Việt Nam ứng dụng eKYC trong việc định danh khách hàng như VPBank, TPBank, Vietcombank, VietinBank, ACB, Bản Việt… Trong đó VPBank là ngân hàng đầu tiên ứng dụng thành công eKYC. Chỉ sau 2 tháng ra mắt, VPBank đã có 15.000 tài khoản đăng ký mới, bằng 50% dự toán cả năm 2020. Tiếp theo là HDBank chỉ sau 1 tháng triển khai việc định danh trực tuyến eKYC trên app HDBank đã thu hút gần 15.000 khách hàng đăng ký.

Bên cạnh ngân hàng, ứng dụng eKYC hiện đang trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác như y tế, dịch vụ công, viễn thông, du lịch…

  • Y tế: Ứng dụng để người dùng truy cập hệ thống bảo hiểm, điều trị; quản lý các thiết bị sức khỏe,..
  • Thương mại điện tử: Ứng dụng để người dùng mua sắm, thực hiện các giao dịch mua bán và thanh toán an toàn
  • Du lịch: Ứng dụng để đặt tour, hoặc để kiểm soát du khách nhập cảnh/ ra vào khu vực.
  • Chính phủ điện tử: Ứng dụng cho công dân khi truy cập và sử dụng các dịch vụ công, như đóng thuế, bầu cử,…

4. Ứng dụng eKYC trong ký kết hợp đồng với FPT.eContract

FPT.eContract là giải pháp Hợp đồng điện tử tiên phong giải quyết bài toán số hóa quy trình ký kết hợp đồng đơn phương, song phương hoặc đa phương. Ngoài xác thực bằng mã OTP gửi đến số điện thoại, FPT.eContract còn ứng dụng eKYC giúp xác thực chủ thể ký là chính xác, tăng cường bảo mật cho tài liệu và hợp đồng.

Với eKYC, doanh nghiệp có thể khai báo giấy tờ tùy thân của người cần ký trước khi gửi hợp đồng đi. Sau khi được tài liệu từ doanh nghiệp, người ký cần phải thực hiện eKYC để xác thực hình ảnh trên giấy tờ tùy thân khớp với hình dáng khuôn mặt trước khi được truy cập vào tài liệu và tiến hành ký.

FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam được tin dùng bởi hơn 1.000 doanh nghiệp lớn trong nhiều lĩnh vực: tài chính – ngân hàng, sàn thương mại điện tử, dược phẩm, du lịch, thực phẩm,… như Chứng khoán Tiên Phong, VIB, Unilever, Tiki, Vinamilk, Be,…Nếu có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến chữ ký số và hợp đồng điện tử, đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và demo miễn phí.

>> ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Những điều của hợp đồng bảo hiểm điện tử mà bạn nên biết

Có nhiều lý do giải thích tại sao ngành bảo hiểm là một lĩnh vực nặng về tài liệu. Một số bao gồm các chính sách dài dòng, cũng như các quy tắc và quy định nghiêm ngặt liên quan đến tài liệu bảo hiểm. Các nhà môi giới bảo hiểm muốn làm mọi thứ dễ dàng hơn cho khách hàng của họ bắt đầu sử dụng Chữ ký điện tử như một điều hoàn toàn cần thiết. Họ nhận ra rằng quá trình ký kết có thể nhanh hơn đáng kể nếu họ không gặp rắc rối trong việc quét và fax các hợp đồng để có chữ ký. Để lưu trữ tất cả thông tin nhạy cảm một cách an toàn và tuân theo các quy định pháp luật, họ đã triển khai các phương pháp bảo mật tuân thủ các nguyên tắc. Do đó, đã giảm đáng kể số lượng giấy tờ và bưu phí được sử dụng trong môi giới của họ, đạt được thời gian quay vòng nhanh hơn đối với tất cả các hợp đồng.

1. Đặc điểm của việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, về cơ bản, là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm (khách hàng) và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm – là sự kiện người được bảo hiểm sống hoặc chết trong hoặc tại một khoảng thời gian xác định. Do đó, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ liên quan mật thiết đến vấn đề rủi ro và tính toán rủi ro trên cơ sở quy luật số lớn, chứa đựng nhiều điều khoản mẫu có nội dung tương đối phức tạp, phải được lập thành văn bản và áp dụng chung cho nhiều khách hàng. Việc ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, về nguyên tắc, chỉ được thực hiện sau khi đã có sự trao đổi, cung cấp, làm rõ các thông tin quan trọng về người được bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm.

Để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất và đảm bảo tốt nhất việc cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không trực tiếp thực hiện mà chủ yếu uỷ quyền cho mạng lưới các đại lý bảo hiểm được chuyên môn hoá để thực hiện các công việc giới thiệu, chào bán bảo hiểm, tư vấn, thu xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra, đại lý bảo hiểm cũng thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thu phí bảo hiểm, thu xếp giải quyết yêu cầu trả tiền bảo hiểm và các công việc liên quan khác[6]. Từ góc độ của khách hàng, đại lý bảo hiểm chính là “cầu nối” giúp truyền đạt thông tin và ý chí thực hiện hợp đồng của khách hàng đến doanh nghiệp bảo hiểm (thanh toán phí, yêu cầu sửa đổi hợp đồng, v.v.).

Các đặc điểm trên đặt ra một số vấn đề pháp lý cần lưu ý liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ như sau: 

(1) Doanh nghiệp bảo hiểm cần xác thực nhân thân của khách hàng, tính chính xác, trung thực của các thông tin do khách hàng cung cấp làm cơ sở việc thẩm định, ký kết hợp đồng bảo hiểm; 

(2) Doanh nghiệp bảo hiểm cần có biện pháp xác thực liệu khách hàng đã thực sự đồng ý và ký kết hợp đồng bảo hiểm; 

(3) Ở chiều ngược lại, khách hàng cũng cần được giải thích rõ ràng và được cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm bảo hiểm trước khi quyết định ký kết hợp đồng, được đảm bảo thông tin nhận được từ đại lý bảo hiểm là đầy đủ, trung thực, và các khoản thanh toán phí bảo hiểm cũng như quyết định của khách hàng liên quan đến hợp đồng sẽ được đại lý bảo hiểm chuyển đến doanh nghiệp bảo hiểm;

 (4) Hệ quả của các vấn đề đã nêu là doanh nghiệp bảo hiểm cần có cơ chế quản lý và đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong hoạt động của đại lý bảo hiểm liên quan đến sản phẩm và khách hàng của mình; bởi về bản chất, đại lý bảo hiểm là người được uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, và doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm với khách hàng nếu đại lý bảo hiểm có sai phạm.

Theo chúng tôi, các vấn đề trên là rất quan trọng để hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được ổn định và được bảo vệ trước các hành vi lừa dối và trục lợi bảo hiểm. Phần tiếp theo của bài viết sẽ phân tích một số hàm ý của hợp đồng điện tử liên quan đến các vấn đề trên và một số lưu ý cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

2. Cung cấp, xác minh thông tin tiền hợp đồng bằng phương tiện điện tử

Theo phương thức cung cấp thông tin truyền thống trong bảo hiểm nhân thọ, để làm căn cứ thẩm định, ký kết hợp đồng bảo hiểm, khách hàng sẽ trao đổi trực tiếp với đại lý bảo hiểm và cung cấp bản giấy hồ sơ nhân thân có chứng thực hoặc xác nhận của chính quyền địa phương, hồ sơ khám sức khoẻ có xác nhận của cơ sở y tế do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định (thông thường đại lý bảo hiểm sẽ trực tiếp đi cùng để hỗ trợ khách hàng trong quá trình khám sức khoẻ).

Chữ ký điện tử được chứng nhận bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực, và cần đảm bảo các yêu cầu bảo mật sau: Chữ ký số phải được khởi tạo trong thời hạn hiệu lực của chứng thư số tương ứng. Và có thể kiểm tra được bằng số khóa được công khai trên chứng thư số hợp lệ đó. Chữ ký được khởi tạo bằng cả khóa riêng và khóa công khai tương ứng được ghi trên chứng thư số, do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khóa riêng chỉ nằm dưới sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký.

(1) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thực hiện nhận biết khách hàng (know-your-client – KYC) thông qua phương tiện điện tử bằng cách kết hợp các công cụ nhận diện khuôn mặt bằng trí tuệ nhân tạo, xác thực bằng OTP (mật khẩu dùng một lần) qua tin nhắn đến số điện thoại đã đăng ký của khách hàng, và có thể yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ chữ ký số dùng một lần hoặc nhiều lần của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để xác nhận các thông tin được cung cấp. Thực tế, việc thực hiện KYC như vậy đã và đang được thực hiện tại Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng và được kỳ vọng là sẽ giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí, giảm sai sót trong quá trình nhập dữ liệu và phát hiện giấy tờ giả mạo mà khó phát hiện được bằng mắt thường. Ngoài ra, trong chừng mực chuyển đổi số chưa được thực hiện trong lĩnh vực công chứng, chứng thực, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có thể yêu cầu khách hàng bổ sung các bản sao (bằng giấy) có chứng thực của các hồ sơ qua các dịch vụ giao nhận sử dụng công nghệ nếu cần thiết. 

(2) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể liên kết với các cơ sở y tế để tổ chức việc khám sức khoẻ cho khách hàng và chia sẻ, xác minh kết quả khám sức khoẻ bằng phương tiện điện tử một cách tự động với cơ sở y tế, để giảm thiểu hồ sơ giấy và các công việc phát sinh. 

(3) Doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể hợp tác với các ngân hàng, các đơn vị trung gian thanh toán để tiếp cận chung tập khách hàng. Các khách hàng của các đơn vị trên đều đã được tiến hành KYC theo quy định tương ứng và trong nhiều trường hợp đã được thẩm định các thông tin về nhân thân với công nghệ trí tuệ nhân tạo, do đó, rủi ro về thông tin nhân thân khách hàng không chính xác sẽ được giảm thiểu. 

(4) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm làm việc với khách hàng bằng các cuộc gọi video và lưu trữ lại. Khách hàng có thể đánh dấu xác nhận và ký số vào từng nội dung chi tiết trên ứng dụng (app) bảo hiểm do doanh nghiệp xây dựng để đảm bảo mình đã được tư vấn đầy đủ và hiểu rõ về sản phẩm. Dữ liệu lưu trữ trên cũng sẽ là cơ sở đánh giá hoạt động của đại lý bảo hiểm và xác định trách nhiệm nếu có sai phạm.

3. Sử dụng chữ ký số để ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Tải trực tiếp bộ hợp đồng điện tử bằng cách nhập vào mã xác thực bao gồm số chứng nhận nhân thân và số hợp đồng. Quý khách có thể thực hiện Bước 1: Chọn “Kích hoạt ngay”. Bước 2: Nhập thông tin tài khoản nhận được qua SMS/Email đăng ký với Prudential khi mua hợp đồng. Bước 3: Lựa chọn hình thức nhận Mã xác thực (OTP). Bước 4: Nhập Mã xác thực và khởi tạo Mật khẩu. Sau khi đăng nhập vào ứng dụng, khách hàng chọn “Thông tin hợp đồng” và Chọn số hợp đồng cần xem à chọn “Bộ hợp đồng bảo hiểm” để xem bộ hợp đồng điện tử.

Theo cách thức truyền thống, việc ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và các tài liệu liên quan sẽ do đại lý bảo hiểm thu thập chữ ký viết tay của khách hàng trên các mẫu đơn yêu cầu bảo hiểm, bảng minh hoạ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm, v.v., do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp. Với cách thức này, chữ ký viết tay sẽ là chứng cứ quan trọng tiên quyết để xác định chủ thể xác lập, thực hiện giao dịch. Trong trường hợp có nghi vấn về chữ ký trên tài liệu, các đơn vị giám định có thể xác định hai hoặc nhiều mẫu chữ ký khác nhau có phải là do cùng một người ký ra hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kết luận giám định sẽ không thể xác định được người đã thực sự ký vào tài liệu. Để có được kết luận giám định, các bên liên quan đương nhiên cũng sẽ phải bỏ ra thời gian, chi phí, và không phải lúc nào cũng có thể phát hiện được các dấu hiệu đáng ngờ của chữ ký để kịp thời yêu cầu giám định. Một số cách thức lừa đảo điển hình trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ liên quan đến việc giả mạo chữ ký. Chẳng hạn như đại lý bảo hiểm dùng thông tin, hồ sơ cá nhân của người khác và giả mạo chữ ký của người đó trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhằm lập hợp đồng “ảo”, chỉ thanh toán phí bảo hiểm một vài đợt đầu rồi sau đó chấm dứt hợp đồng để trục lợi tiền hoa hồng và thưởng từ doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm cũng có thể giả mạo chữ ký trên chứng từ nộp phí để giữ lại phí bảo hiểm thu từ khách hàng mà không đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Một số vấn đề khác

#1: Đảm bảo quá trình kinh doanh không gián đoạn 

#2: Tiết kiệm chi phí quá trình ký hợp đồng 

#3: Nâng cao trải nghiệm khách hàng 

#4: Chiếm lĩnh thị phần

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

 

Giới thiệu về giải pháp chữ ký điện tử

Trong thời xưa, thực sự hầu như vài thập kỷ trước, chúng ta đều sử dụng để thực hiện chữ ký ở định dạng truyền thống, nơi chữ ký ướt / mực hoặc dấu vân tay vật lý được sử dụng để dán làm chữ ký trên tài liệu. Những chữ ký này không có gì khác ngoài sự đồng ý từ phía người ký rằng các điều khoản và điều kiện được đề cập trong hợp đồng cùng với các bên quen biết được người ký chấp nhận. Điều đó trực tiếp có nghĩa là anh ta đồng ý ký hợp đồng. Tuy nhiên, giờ đây thế giới đã thay đổi, tất cả chúng ta đều đang trở thành một người tiêu dùng kỹ thuật số trung thành bằng hoặc các hình thức khác. Trong một tình huống như vậy, làm thế nào chúng ta có thể tiếp tục ký kết theo cách truyền thống, cũ? Do đó, phần mềm Chữ ký điện tử đã được giới thiệu. Công nghệ bắt đầu nhận được nhu cầu tốt trên thị trường và trên toàn thế giới, các luật cần thiết đã được quy định để quản lý công nghệ này và hợp lý hóa cách sử dụng công nghệ này để có sự hỗ trợ hợp pháp và bảo vệ / phê duyệt bởi tòa án pháp luật.

Chữ ký điện tử là bất kỳ chữ ký nào được thực hiện / ghi lại hoặc được ghi lại với sự trợ giúp của thiết bị máy tính / ứng dụng / điện thoại thông minh. Chữ ký được thực hiện trên màn hình cảm ứng của thiết bị máy tính, nơi người ký có thể sử dụng ngón tay hoặc bút stylus để ký tên theo cách chính xác của người ký trên tài liệu. Điều này có thể xảy ra nhiều lần chúng có thể được thực hiện bằng chữ viết tay, ở định dạng được đánh máy, hoặc hình ảnh có thể được sao chép trên tài liệu. Sau đó, có các loại chữ ký điện tử khác mà bạn cần đánh dấu vào nút ‘Tôi đồng ý’ hoặc ghi âm giọng nói của bạn và kết nối với tài liệu hoặc chọn từ các tùy chọn nhất định trên tài liệu để thể hiện sự đồng ý của bạn với hợp đồng và nội dung được đề cập trong đó. Chữ ký điện tử cũng có thể là bất kỳ ký hiệu nào bạn chọn để dán làm chữ ký thể hiện sự chấp thuận của bạn đối với tài liệu.

Nghị định 130 định nghĩa: Chữ ký số là một loại chữ ký điện tử, được hình thành bằng việc chuyển đổi dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không tương ứng, trong đó người có thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định: i chỉ đúng khóa cá nhân tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa mới có thể tạo được sự chuyển đổi; ii nội dung thông điệp dữ liệu kể từ khi chuyển đổi có được giữ toàn vẹn hay không.

Hình dạng chữ ký số 

Có hình dạng như một chiếc USB, chữ ký số còn được gọi với cái tên khác là USB Token. Thông tin về chủ sở hữu sẽ được mã hóa bên trong USB. Đây chính là thiết bị phần cứng để xây dựng cặp khóa và giúp lưu trữ thông điệp dữ liệu của khách hàng. Mã khóa công khai bảo mật tốt Chữ ký số được thiết kế dựa trên công nghệ mã khóa công khai tiên tiến nhất hiện nay RSA : Tức là người sử dụng sẽ có 1 cặp khóa gọi là keypair . Trong cặp khóa này có chứa khóa công khai gọi là public key và khóa bí mật private key . Điều này giúp các chủ nhân của chữ ký gia tăng được độ bảo mật, hạn chế những thành phần xấu lợi dụng chiếm đoạt chữ ký cho những mục đích không chính đáng. Khóa bí mật thuộc hệ thống cặp khóa trong chữ ký online. Đây là một loại khóa sử dụng mật mã password không đối xứng. Tiếp đó sẽ được các chuyên gia kỹ thuật dùng để tạo ra chữ ký cho bạn. Khóa công khai hay còn gọi là public key có tác dụng để kiểm tra chữ ký online đã được tạo bởi khóa bí mật. Khóa công khai cũng tương tự như loại khóa còn lại trong cặp thuộc hệ thống mật mã khóa không cân xứng. Công nghệ khóa cao được ứng dụng vào trong chữ ký online sẽ giúp khách hàng yên tâm hơn về độ bảo mật khi dùng loại chữ ký này. Ký số Sau khi tạo chữ ký thì nhà lập trình sẽ đưa khóa bí mật vào chương trình phần mềm. Tại đây chữ ký số CKS được gắn những thông điệp dữ liệu và chức năng bảo mật dữ liệu tốt. Người ký Người ký là chủ sở hữu của chữ ký online này. Người ký sẽ sử dụng cặp khóa bí mật để truy cập vào chữ ký online. Sau đó ký số và dữ liệu đã được lập trình liên quan đến thông tin cá nhân, ảnh đại diện… để xác nhận thông điệp dữ liệu. Người nhận Người nhận chữ ký có thể là các cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh, tổ chức xã hội, Nhà nước. Khi chữ ký được gửi tới thì người nhận có thể sử dụng chứng thư số của người ký để kiểm tra dữ liệu trong đó. Sau khi xác minh được đúng tài khoản tin cậy, thông tin đã chuẩn xác thì có thể tiến hành giao dịch. Chữ ký số chứa nhiều thông tin, hình ảnh sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình kiểm tra thông tin để giao dịch.

  • Liệt kê 5 cách chữ ký điện tử có thể mang lại lợi ích cho các đại lý bất động sản

Chúng được sử dụng như thế nào?

Đạo luật E-Sign, được thông qua vào năm 2000, cho phép sử dụng hồ sơ điện tử để đáp ứng bất kỳ quy chế, quy định hoặc quy tắc pháp luật nào yêu cầu thông tin đó phải được cung cấp bằng văn bản nếu người tiêu dùng đồng ý sử dụng. Chữ ký điện tử được sử dụng trong hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống, từ tờ khai thuế cho đến việc giới thiệu nhân viên trừ khi pháp luật tại quốc gia sử dụng có quy định khác.

Các giải pháp chăm sóc sức khỏe Esignature sử dụng nhận dạng kỹ thuật số để xác thực người ký. Càng sớm thì nó được kết nối với chữ ký và tài liệu thông qua mã hóa. Điều này giúp bảo mật cho chữ ký và dữ liệu trên tài liệu. Công nghệ đã phát triển vượt bậc với sự trợ giúp của những đổi mới đang diễn ra trong lĩnh vực này và bằng cách tuân thủ các luật điều chỉnh chúng.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/