Giải pháp trong thời kỳ đại dịch trong lĩnh vực bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm điện tử

Hiện nay, hình thức hợp đồng điện tử đã được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực đời sống kể cả trong lĩnh vực bảo hiểm. Hình thức hợp đồng bảo hiểm điện tử ra đời đã mang lại nhiều thuận tiện cho doanh nghiệp và khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm. Để hiểu hơn về hình thức hợp đồng bảo hiểm này, các bạn chú ý theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Hợp đồng bảo hiểm điện tử là gì? 

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. Theo Điều 33 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 có quy định về khái niệm hợp đồng điện tử: Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Vậy, từ hai khái niệm trên có thể hiểu, hợp đồng bảo hiểm điện tử là hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và được thể hiện ở dạng thông điệp dữ liệu.

1. Mục đích chính là bảo vệ trước rủi ro chứ không phải tiết kiệm sinh lời 

Tuy bảo hiểm nhân thọ vẫn đảm bảo khả năng sinh lời trong tương lai như các kênh gửi tiết kiệm nhưng mục đích chính của bảo hiểm nhân thọ là bảo vệ trước những rủi ro bất ngờ nên khả năng sinh lời không thể cao như khi gửi tiền ngân hàng. Chính vì vậy, bạn không nên so sánh giữa bảo hiểm và gửi tiết kiệm hay mua bảo hiểm dưới góc độ sinh lời hay. Thay vào đó, bạn hãy xác định rõ nhu cầu của mình để lựa chọn giữa bảo hiểm bảo vệ rủi ro và tiết kiệm sinh lời một cách đúng đắn nhất qua các quyền lợi bảo hiểm. 

2. Là kênh tài chính dài hạn để chuẩn bị trước cho tương lai 

Tương lai là một chặng đường dài và chưa biết những gì tốt hay xấu sẽ đến. Vậy nên, điều cần làm là lên kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng ngay tại thời điểm này. Một trong những cách dự phòng tài chính dài hạn cho tương lai chính là bảo hiểm nhân thọ. Vì những năm về sau cuộc đời, rủi ro sẽ càng lớn nên lực chọn tham gia những sản phẩm được bảo vệ trọn đời sẽ giúp người được bảo hiểm luôn an tâm vì đã có bảo hiểm hỗ trợ. 

3. Chỉ bảo vệ trước rủi ro không lường trước chứ không phải là rủi ro có sẵn 

Nói đến bảo hiểm nhân thọ không thể không nhắc đến rủi ro – những điều không tốt bất ngờ xảy ra gây tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người. Bảo hiểm gắn liền với rủi ro nhưng không phải rủi ro nào cũng được đảm bảo quyền lợi bảo hiểm nhân thọ. Chỉ những rủi ro xảy ra ngoài ý muốn gây thiệt hại đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu lực mới được bảo hiểm và được chi trả. Ngoài ra, bảo hiểm cũng sẽ không chi trả cho những rủi ro do cố ý hay có sẵn và có trước ngày hiệu lực hợp đồng trừ khi đã được thông báo và được công ty chấp thuận. 

4. Không phải bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro 

Không riêng gì bảo hiểm nhân thọ, các sản phẩm bảo hiểm nào cũng có giới hạn bảo vệ và không bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro. Đó là lý do tại sao trước khi đặt bút ký hợp đồng bảo hiểm, người tham gia cần nắm rõ mình sẽ được bảo vệ trước những rủi ro nào, trong mỗi một rủi ro đó được chi trả trong trường hợp nào, quyền lợi nhận được bao nhiêu và sẽ loại trừ trường hợp cụ thể nào. Người tham gia bảo hiểm cần lưu ý bảo hiểm sẽ sẽ không thanh toán trong các trường hợp như tử vong do tự tử trong thời hạn 2 năm, do phạm tội hình sự, do bệnh HIV/AIDS hoặc bị tử hình; các trường hợp tự ý hay cố ý gây ra tổn thương, các bệnh có sẵn, các trường hợp vi phạm pháp luật…. Không quá khó để hiểu về bảo hiểm nhân thọ là gì nhưng muốn hiểu sâu hơn đừng bỏ qua những điều quan trọng cần biết xoay quanh bảo hiểm nhân thọ như bản chất của bảo hiểm, công ty bảo hiểm, các loại hình hay hiểu rõ những đặc điểm cơ bản nhằm tránh nhầm lẫn về sau.

Các loại hợp đồng bảo hiểm: 

– Hợp đồng bảo hiểm con người; 

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản; 

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Hình thức của hợp đồng bảo hiểm 

Hợp đồng bảo hiểm được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Hợp đồng bảo hiểm thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

Tăng năng suất của nhân viên 

Giải pháp chữ ký điện tử đảm bảo rằng không có tài liệu nào bị thất lạc, gửi đến sai địa chỉ hoặc bị mất thành đống trên bàn của ai đó. Mặt khác, việc gửi thông tin cập nhật về trạng thái của thỏa thuận mọi lúc có thể giúp giảm thiểu sai sót của con người. Do đó, việc tự động hóa các quy trình góp phần cải thiện năng suất và đóng cửa nhanh hơn. 

Tính di động và tốc độ trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm Khách hàng có thể ký hợp đồng bảo hiểm mọi lúc, mọi nơi – chỉ trong vài phút. Khi khách hàng của bạn đã quyết định mua một chính sách, họ có thể nhanh chóng sử dụng chữ ký điện tử để kết thúc quy trình. Nó có thể được hoàn thành tại nhà hoặc từ bất kỳ nơi nào khác, gần như ngay lập tức, bằng cách sử dụng máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại di động. Chứng từ bảo hiểm trông chuyên nghiệp hơn Bạn có thể tùy chỉnh thương hiệu trang tài liệu của mình bằng cách tạo các biểu mẫu bảo hiểm có thể điền và đặt các yêu cầu cụ thể. 

Có nhiều loại trường khác nhau mà bạn có thể thêm. Bạn cũng có thể chỉ định những trường mà khách hàng của bạn nên điền vào để có được chi tiết bảo hiểm chính xác. Hơn nữa, giải pháp chữ ký điện tử sẽ cho phép bạn thêm logo công ty vào trang mà mọi người nhìn thấy khi họ ký các tài liệu của bạn. 

Thuận tiện cho khách hàng Khi sự gia tăng của các lựa chọn thay thế bảo hiểm kỹ thuật số phi truyền thống ngày càng nổi bật, chuyển đổi kỹ thuật số trở nên cần thiết để thu hút khách hàng mới. Ngày nay, khách hàng có thể nhanh chóng ký và giữ lại các bản sao của các tài liệu bảo hiểm quan trọng của họ mà không cần ra khỏi ghế. Không phải chờ đợi chuyển giấy tờ, hay mất thời gian đến đường bưu điện để trả hồ sơ đã ký. 

Tăng doanh thu và nâng cao hình ảnh thân thiện với môi trường Việc áp dụng giải pháp chữ ký điện tử cho các công ty bảo hiểm có thể giúp tiết kiệm đáng kể chi phí giấy, mực in, bưu phí và các vật liệu liên quan khác, chẳng hạn như mực in hoặc bảo trì máy quét và máy in. Điều này, cùng với năng suất được cải thiện và thời gian đóng cửa nhanh hơn chắc chắn có thể thúc đẩy lợi nhuận và doanh thu hàng năm. 

Cuối cùng, các công ty chánh thủ tục giấy tờ tự thiết lập là thân thiện với môi trường. Đó là điều mà người tiêu dùng kỹ thuật số dễ mắc phải khi lựa chọn bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào.

Áp dụng hình thức hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm Áp dụng hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm điện tử là hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và được thể hiện ở dạng thông điệp dữ liệu. Hợp đồng bảo hiểm điện tử có chữ ký điện tử mang đầy đủ giá trị pháp lý như hợp đồng in và đóng dấu truyền thống. Khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra, người mua bảo hiểm hoàn toàn có thể sử dụng hợp đồng bảo hiểm điện tử để xác nhận quyền lợi bảo hiểm và nhận bồi thường theo như nội dung đã ký kết Theo đó, sau khi khách hàng đăng kí thông tin, thanh toán thành công bảo hiểm, bên cung cấp bảo hiểm sẽ tạo lập, ký số và thực hiện bước gửi hợp đồng cho khách hàng ngay trên hệ thống, khách hàng sẽ được link hợp đồng bảo hiểm điện tử qua email khách hàng đã đăng ký.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900 636 713
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website :econtract.fpt.com.vn/

Giải pháp hợp đồng bảo hiểm điện tử liệu có khả thi?

Bảo hiểm nhân thọ tuy không còn xa lạ nhưng các câu hỏi bảo hiểm nhân thọ là gì, bản chất của bảo hiểm nhân thọ, các loại hình bảo hiểm hiện nay và quyền lợi bảo hiểm nhân thọ… vẫn còn khá mới mẻ với nhiều người.

Giải pháp hợp đồng bảo hiểm điện tử liệu có khả thi (1)
Giải pháp hợp đồng bảo hiểm điện tử liệu có khả thi

Tôi có thể ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trực tuyến không?

Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro liên quan đến sức khỏe, thân thể, tính mạng. Đơn giản là người tham gia thỏa thuận và ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm về việc sẽ đóng đúng những khoản phí đều đặn vào quỹ dự trữ tài chính do công ty bảo hiểm quản lý để được chi trả số tiền nhất định khi không may gặp rủi ro hoặc đến thời điểm đáo hạn. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (Theo khoản 1 – Điều 12 – Luật kinh doanh bảo hiểm). Bản chất của bảo hiểm nhân thọ là cách thức dự phòng tài chính an toàn cho tương lai với mục đích thay thế nguồn thu nhập khi người tham gia gặp rủi ro bất trắc (quyền lợi bảo hiểm nhân thọ). Chính vì thế bảo hiểm nhân thọ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống con người, nó không chỉ giúp ổn định cuộc sống khi rủi ro bất ngờ xảy ra mà còn là cách thức chia sẻ rủi ro trong cộng đồng bằng cách lấy số đông bù số ít.

Để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất và đảm bảo tốt nhất việc cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không trực tiếp thực hiện mà chủ yếu uỷ quyền cho mạng lưới các đại lý bảo hiểm được chuyên môn hoá để thực hiện các công việc giới thiệu, chào bán bảo hiểm, tư vấn, thu xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra, đại lý bảo hiểm cũng thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thu phí bảo hiểm, thu xếp giải quyết yêu cầu trả tiền bảo hiểm và các công việc liên quan khác. Từ góc độ của khách hàng, đại lý bảo hiểm chính là “cầu nối” giúp truyền đạt thông tin và ý chí thực hiện hợp đồng của khách hàng đến doanh nghiệp bảo hiểm (thanh toán phí, yêu cầu sửa đổi hợp đồng, v.v.).

Các đặc điểm trên đặt ra một số vấn đề pháp lý cần lưu ý liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ như sau: (1) Doanh nghiệp bảo hiểm cần xác thực nhân thân của khách hàng, tính chính xác, trung thực của các thông tin do khách hàng cung cấp làm cơ sở việc thẩm định, ký kết hợp đồng bảo hiểm; (2) Doanh nghiệp bảo hiểm cần có biện pháp xác thực liệu khách hàng đã thực sự đồng ý và ký kết hợp đồng bảo hiểm; (3) Ở chiều ngược lại, khách hàng cũng cần được giải thích rõ ràng và được cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm bảo hiểm trước khi quyết định ký kết hợp đồng, được đảm bảo thông tin nhận được từ đại lý bảo hiểm là đầy đủ, trung thực, và các khoản thanh toán phí bảo hiểm cũng như quyết định của khách hàng liên quan đến hợp đồng sẽ được đại lý bảo hiểm chuyển đến doanh nghiệp bảo hiểm; và (4) Hệ quả của các vấn đề đã nêu là doanh nghiệp bảo hiểm cần có cơ chế quản lý và đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong hoạt động của đại lý bảo hiểm liên quan đến sản phẩm và khách hàng của mình; bởi về bản chất, đại lý bảo hiểm là người được uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, và doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm với khách hàng nếu đại lý bảo hiểm có sai phạm.

Theo chúng tôi, các vấn đề trên là rất quan trọng để hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ được ổn định và được bảo vệ trước các hành vi lừa dối và trục lợi bảo hiểm. Phần tiếp theo của bài viết sẽ phân tích một số hàm ý của hợp đồng điện tử liên quan đến các vấn đề trên và một số lưu ý cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

2. Cung cấp, xác minh thông tin tiền hợp đồng bằng phương tiện điện tử

Theo phương thức cung cấp thông tin truyền thống trong bảo hiểm nhân thọ, để làm căn cứ thẩm định, ký kết hợp đồng bảo hiểm, khách hàng sẽ trao đổi trực tiếp với đại lý bảo hiểm và cung cấp bản giấy hồ sơ nhân thân có chứng thực hoặc xác nhận của chính quyền địa phương, hồ sơ khám sức khỏe có xác nhận của cơ sở y tế do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định (thông thường đại lý bảo hiểm sẽ trực tiếp đi cùng để hỗ trợ khách hàng trong quá trình khám sức khỏe).

Bằng cách chuyển đổi một thông điệp dữ liệu với hệ thống mật mã không đối xứng, chữ ký số được thiết lập. Nhờ đó, bên nắm thông điệp dữ liệu gốc và khóa công khai của người ký có thể xác định chính xác: Việc chuyển đổi được tiến hành với đúng khóa riêng tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa. Tính trọn vẹn của nội dung thông điệp dữ liệu kể từ thời điểm thực hiện chuyển đổi nói trên.

(1) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể thực hiện nhận biết khách hàng (know-your-client – KYC) thông qua phương tiện điện tử bằng cách kết hợp các công cụ nhận diện khuôn mặt bằng trí tuệ nhân tạo, xác thực bằng OTP (mật khẩu dùng một lần) qua tin nhắn đến số điện thoại đã đăng ký của khách hàng, và có thể yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ chữ ký số dùng một lần hoặc nhiều lần của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để xác nhận các thông tin được cung cấp. Thực tế, việc thực hiện KYC như vậy đã và đang được thực hiện tại Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng và được kỳ vọng là sẽ giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí, giảm sai sót trong quá trình nhập dữ liệu và phát hiện giấy tờ giả mạo mà khó phát hiện được bằng mắt thường. Ngoài ra, trong chừng mực chuyển đổi số chưa được thực hiện trong lĩnh vực công chứng, chứng thực, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có thể yêu cầu khách hàng bổ sung các bản sao (bằng giấy) có chứng thực của các hồ sơ qua các dịch vụ giao nhận sử dụng công nghệ nếu cần thiết. 

(2) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể liên kết với các cơ sở y tế để tổ chức việc khám sức khỏe cho khách hàng và chia sẻ, xác minh kết quả khám sức khỏe bằng phương tiện điện tử một cách tự động với cơ sở y tế, để giảm thiểu hồ sơ giấy và các công việc phát sinh. 

(3) Doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể hợp tác với các ngân hàng, các đơn vị trung gian thanh toán để tiếp cận chung tập khách hàng. Các khách hàng của các đơn vị trên đều đã được tiến hành KYC theo quy định tương ứng và trong nhiều trường hợp đã được thẩm định các thông tin về nhân thân với công nghệ trí tuệ nhân tạo, do đó, rủi ro về thông tin nhân thân khách hàng không chính xác sẽ được giảm thiểu. 

(4) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm làm việc với khách hàng bằng các cuộc gọi video và lưu trữ lại. Khách hàng có thể đánh dấu xác nhận và ký số vào từng nội dung chi tiết trên ứng dụng (app) bảo hiểm do doanh nghiệp xây dựng để đảm bảo mình đã được tư vấn đầy đủ và hiểu rõ về sản phẩm. Dữ liệu lưu trữ trên cũng sẽ là cơ sở đánh giá hoạt động của đại lý bảo hiểm và xác định trách nhiệm nếu có sai phạm.

Hợp đồng điện tử

Theo cách thức truyền thống, việc ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và các tài liệu liên quan sẽ do đại lý bảo hiểm thu thập chữ ký viết tay của khách hàng trên các mẫu đơn yêu cầu bảo hiểm, bảng minh hoạ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm, v.v., do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp. Với cách thức này, chữ ký viết tay sẽ là chứng cứ quan trọng tiên quyết để xác định chủ thể xác lập, thực hiện giao dịch. Trong trường hợp có nghi vấn về chữ ký trên tài liệu, các đơn vị giám định có thể xác định hai hoặc nhiều mẫu chữ ký khác nhau có phải là do cùng một người ký ra hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kết luận giám định sẽ không thể xác định được người đã thực sự ký vào tài liệu. Để có được kết luận giám định, các bên liên quan đương nhiên cũng sẽ phải bỏ ra thời gian, chi phí, và không phải lúc nào cũng có thể phát hiện được các dấu hiệu đáng ngờ của chữ ký để kịp thời yêu cầu giám định. Một số cách thức lừa đảo điển hình trong lĩnh vực bảo hiểm[14] sẽ liên quan đến việc giả mạo chữ ký. Chẳng hạn như đại lý bảo hiểm dùng thông tin, hồ sơ cá nhân của người khác và giả mạo chữ ký của người đó trên hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhằm lập hợp đồng “ảo”, chỉ thanh toán phí bảo hiểm một vài đợt đầu rồi sau đó chấm dứt hợp đồng để trục lợi tiền hoa hồng và thưởng từ doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm cũng có thể giả mạo chữ ký trên chứng từ nộp phí để giữ lại phí bảo hiểm thu từ khách hàng mà không đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Tải trực tiếp bộ hợp đồng điện tử bằng cách nhập vào mã xác thực bao gồm số chứng nhận nhân thân và số hợp đồng. Quý khách có thể thực hiện

Bước 1: Chọn “Kích hoạt ngay”.

Bước 2: Nhập thông tin tài khoản nhận được qua SMS/Email đăng ký với Prudential khi mua hợp đồng.

Bước 3: Lựa chọn hình thức nhận Mã xác thực (OTP).

Bước 4: Nhập Mã xác thực và khởi tạo Mật khẩu. Sau khi đăng nhập vào ứng dụng, khách hàng chọn “Thông tin hợp đồng” và Chọn số hợp đồng cần xem và chọn “Bộ hợp đồng bảo hiểm” để xem bộ hợp đồng điện tử.

4. Một số vấn đề khác

(1) Bảo vệ dữ liệu cá nhân Nếu triển khai hợp đồng điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cần phải lưu ý các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng, hiện đã được quy định trong Luật An toàn Thông tin Mạng 2015, Luật An ninh Mạng 2018, Luật Công nghệ Thông tin 2006, Luật Giao dịch Điện tử 2005, Luật Bảo vệ Quyền lợi Người tiêu dùng 2010, v.v. Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam cũng đang xây dựng Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, trong đó đặt ra các nguyên tắc của việc bảo vệ dữ liệu cá nhân, nhìn chung được xây dựng trên cơ sở thông lệ quốc tế mà các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cần tham khảo[19] và tuân thủ trong tương lai như sau: Nguyên tắc hợp pháp: Dữ liệu cá nhân chỉ được thu thập trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc mục đích: Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã đăng ký, tuyên bố về xử lý thông tin cá nhân. Nguyên tắc tối giản: Dữ liệu cá nhân chỉ được thu thập trong phạm vi cần thiết để đạt được mục đích đã xác định. Nguyên tắc sử dụng hạn chế: Dữ liệu cá nhân chỉ được sử dụng khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc về chất lượng dữ liệu: Dữ liệu cá nhân phải được cập nhật, đầy đủ để bảo đảm mục đích xử lý dữ liệu. Nguyên tắc an ninh: Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân. Nguyên tắc cá nhân: Chủ thể dữ liệu được biết và nhận thông báo về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình. Nguyên tắc bảo mật: Dữ liệu cá nhân phải được bảo mật trong quá trình xử lý dữ liệu. 

(2) Giải quyết tranh chấp bằng tố tụng Cùng với việc triển khai hợp đồng điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm có thể xây dựng các công cụ rà soát dữ liệu (đặc biệt có thể ứng dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ dữ liệu lớn), các biện pháp bảo mật thiết bị cung cấp cho đại lý bảo hiểm để kiểm tra, phát hiện các dấu hiệu bất thường (lừa dối, trục lợi) nhằm có biện pháp xử lý kịp thời, bao gồm từ chối ký kết hợp đồng, chấm dứt/huỷ bỏ hợp đồng, khởi kiện, tố giác tội phạm, v.v. Kết quả của các biện pháp công nghệ trên sẽ tồn tại dưới dạng thông điệp dữ liệu, và như đã nêu, thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ và sẽ có giá trị chứng minh trong tố tụng nếu có độ tin cậy căn cứ các yếu tố cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu, cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu, cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác. Ngoài ra, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 điều quy định rằng dữ liệu điện tử có thể là nguồn chứng cứ. Vì vậy, các dữ liệu đã nêu, nếu được tạo ra dựa trên các công nghệ có độ tin cậy cao, hoàn toàn có thể được cung cấp cho cơ quan nhà nước và có thể được giám định (nếu cần làm rõ thêm) để làm chứng cứ trong tố tụng. Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi liên quan đến việc triển khai hợp đồng điện tử trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam. Xin lưu ý rằng bài viết này không phải là ý kiến pháp lý toàn diện cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Vui lòng tham khảo ý kiến chuyên gia trong trường hợp Quý vị gặp phải các vấn đề pháp lý liên quan.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900636191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website : econtract.fpt.com.vn

 

Các tổ chức tài chính, ngân hàng rất cần eKYC

Định nghĩa KYC

KYC là viết tắt của cụm từ Know Your Customer – Nhận biết khách hàng của bạn. Đây là một quy trình nhằm xác minh danh tính của khách hàng khi tham gia vào các dịch vụ của ngân hàng như mở tài khoản, rút tiền, gửi tiền… KYC là bước đầu tiên trong tất cả các hoạt động trước khi khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp tài chính, ngân hàng đó. 

Hiểu đơn giản, ngân hàng hay tổ chức phải nhận biết về khách hàng củ mình và KYC giúp các ngân hàng đảm bảo khách hàng giao dịch đó là chính chủ, là người đã đăng kí dịch vụ với ngân hàng. Đặc biệt, việc biết khách hàng của mình là ai không những giúp các tổ chức tài chính, ngân hàng xác minh danh tính khách hàng, mà còn giúp các ngân hàng đánh giá và giám sát rủi ro, ngăn ngừa các gian lận bất hợp pháp.

Định nghĩa eKYC

eKYC là biểu thức được sử dụng để mô tả số hóa và khái niệm điện tử và trực tuyến của các quy trình KYC. eKYC (Electronic Know Your Customer) là quy trình từ xa, không cần giấy tờ giúp giảm thiểu chi phí và sự quan liêu truyền thống cần thiết trong các quy trình KYC. Giả mạo danh tính, chữ ký và lừa đảo là rất phổ biến. Các doanh nghiệp chuyên biệt dành riêng cho các giải pháp tuân thủ công nghệ đã phát triển các quy trình eKYC hoàn toàn an toàn với biên độ bằng không để thực hiện các hành vi vi phạm hàng giả này và các tội phạm liên quan.

Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, các ngân hàng áp dụng eKYC như một chiến lược để thu hút khách hàng. eKYC được thực hiện tự động, rút ngắn thời gian xác minh giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng và giảm thiểu chi phí cho hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh ngân hàng, eKYC đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y tế, dịch vụ công, viễn thông, du lịch…

Tại sao giải pháp ekYC lại cần thiết trong lĩnh vực banking? 

Giải pháp định danh khách hàng điện tử eKYC vừa ra đời đã chứng minh được tính thiết yếu trong dịch vụ ngân hàng. Thay vì khách hàng phải trực tiếp đến văn phòng giao dịch để thực hiện các thủ tục đăng kí mở tài khoản ngân hàng hoặc mở thẻ ATM, đối chiếu các giấy tờ cá nhân rất tốn thời gian và công sức… Thì với eKYC, khách hàng có thể thực hiện các thao tác này qua điện thoại thông minh được kết nối internet, ở mọi lúc mọi nơi, mà không cần gặp mặt trực tiếp. 

Điều này không chỉ có lợi cho khách hàng, mà các ngân hàng cũng tiết kiệm được nguồn nhân lực, thời gian, chi phí vận hành bộ máy. Đặc biệt, với công nghệ eKYC, khách hàng sẽ có những trải nghiệm tốt hơn với dịch vụ ngân hàng, không cần chờ đợi tốn thời gian, không mất công di chuyển đến các phòng giao dịch đúng trong giờ hành chính. Thông tin khách hàng nhanh chóng được lưu trữ và số hóa trên CRM của ngân hàng, thuận tiện trong việc tra cứu, quản lí dữ liệu khách hàng và nâng cao tính bảo mật thông tin. 

Nếu như trước đây để định danh khách hàng cần phải gặp mặt trực tiếp, đối chiếu giấy tờ tùy thân rất mất thời gian thì eKYC sẽ định danh khách hàng ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu có kết nối internet dựa trên công nghệ trí tuệ nhân tạo như:

Xác thực khuôn mặt (face-matching): So khớp khuôn mặt với ảnh trên giấy tờ tùy thân mà khách hàng cung cấp 

Nhận diện ký tự (OCR): Đọc và trích xuất các thông tin trên giấy tờ, đối chiếu thông tin cá nhân với cơ sở dữ liệu tập trung về danh tính người dùng 

Xác minh người thật (liveness detection): Xác minh người thật đang thực hiện giao dịch chứ không phải giao dịch được thực hiện bởi robot…

Các tổ chức tài chính, ngân hàng rất cần eKYC

Công nghệ OCR là gì? 

Optical Character Recognition (viết tắt là OCR), đây là công nghệ Nhận dạng ký tự bằng quang học, được sử dụng để nhận diện ký tự trên định dạng hình ảnh/pdf và trích xuất thông tin trên hình ảnh đó thành văn bản. Trong quy trình định danh khách hàng điện tử e-kyc, bước xác thực thông tin người dùng từ các loại giấy tờ tùy thân là bắt buộc. Công nghệ OCR được tích hợp trên nền tảng Trí tuệ nhân tạo (AI) của tạo thành giải pháp FPT.AI Reader, có khả năng trích xuất thông tin trên hơn 30 loại giấy tờ khác nhau, đặc biệt các loại giấy tờ tùy thân phổ biến như CMND/CCCD, Hộ chiếu, Giấy phép lái xe…, FPT.AI Reader cho kết quả trích xuất thông tin chính xác lên đến 98%.

Face matching 

Face matching sẽ sử dụng các thuật toán để chọn ra các chi tiết cụ thể trên khuôn mặt của 1 người. Các chi tiết thu được sẽ được số hóa và dùng để so sánh với dữ liệu trên các khuôn mặt khác trong cơ sở dữ liệu có sẵn. Công nghệ này giúp phân biệt khuôn mặt này với khuôn mặt khác và hầu như các thiết bị di động có camera đều tích hợp với nó. Công nghệ Face matching sẽ giúp nhận dạng khuôn mặt với độ chính xác 98%.

Công nghệ Liveness detection giúp chống tấn công, đánh cắp danh tính người dùng bởi nó xác định thời gian thực mà việc xác nhận sinh trắc học diễn ra là chính chủ chứ không phải là giả mạo. Đây là một tính năng được thiết kế có hiệu quả cao mà người dùng có thể tương tác với các hệ thống xác thực. Công nghệ này rất dễ sử dụng và chỉ yêu cầu ảnh / video selfie, được chụp qua người dùng webcam hoặc máy ảnh smartphone/ tablet: Hình ảnh / video được ghi trực tiếp, được phân tích để đảm bảo tính sinh động và ngăn chặn phát lại hình ảnh / video và các cuộc tấn công trình bày khác. Ảnh thẻ chứng minh thư, hộ chiếu hoặc bằng lái xe, được so sánh với ảnh trực tiếp (Face matching).

Fraud detection 

Fraud detection là công nghệ được sử dụng để ngăn chặn tiền hoặc tài sản thu được bằng các hành vi giả mạo. Công nghệ này được sử dụng để xác minh chính xác 1 cá nhân nào đó trong các tác vụ liên quan đến tài khoản giúp bảo vệ dữ liệu và thông tin của khách hàng, tránh trường hợp đối tượng xấu dùng thông tin đó bất hợp pháp làm mất lòng tin của người dùng.

E-Signature 

Chữ ký điện tử là chứng nhận sự đồng ý của khách hàng trong việc chấp thuận các điều kiện sử dụng dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Chữ ký điện tử có thể thay thế chữ ký viết tay trong các giao dịch. Công nghệ E-Signature cho phép khách hàng ký tài liệu mọi lúc, mọi nơi trên mọi thiết bị. Nhờ đó mà cải thiện tốc độ giao dịch và tăng trải nghiệm của người dùng.

Hiện nay, chính phủ nhiều quốc gia trên thế giới đã cho phép các tổ chức tài chính, ngân hàng lớn, có đủ điều kiện về cơ sở vật chất chuyển sang hình thức định danh khách hàng điện từ, trong đó có Việt Nam. Từ ngày 05/03/2020, những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam đã được phép triển khai giải pháp eKYC theo Thông tư 16/2020/TT-NHNN (TT 16) ngày 4/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Các loại, rủi ro và quy định về hợp đồng bảo hiểm điện tử

Hợp đồng bảo hiểm là gì

Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bản chất của bảo hiểm nhân thọ là cách thức dự phòng tài chính an toàn cho tương lai với mục đích thay thế nguồn thu nhập khi người tham gia gặp rủi ro bất trắc.

Các loại hợp đồng bảo hiểm

– Hợp đồng bảo hiểm con người

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Những sự thật về bảo hiểm

1. Mục đích chính là bảo vệ trước rủi ro chứ không phải tiết kiệm sinh lời: Tuy bảo hiểm nhân thọ vẫn đảm bảo khả năng sinh lời trong tương lai như các kênh gửi tiết kiệm nhưng mục đích chính của bảo hiểm nhân thọ là bảo vệ trước những rủi ro bất ngờ nên khả năng sinh lời không thể cao như khi gửi tiền ngân hàng.

2. Là kênh tài chính dài hạn để chuẩn bị trước cho tương lai: Tương lai là một chặng đường dài và chưa biết những gì tốt hay xấu sẽ đến. Vậy nên, điều cần làm là lên kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng ngay tại thời điểm này. Một trong những cách dự phòng tài chính dài hạn cho tương lai chính là bảo hiểm nhân thọ.

3. Chỉ bảo vệ trước rủi ro không lường trước chứ không phải là rủi ro có sẵn: Nói đến bảo hiểm nhân thọ không thể không nhắc đến rủi ro – những điều không tốt bất ngờ xảy ra gây tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người. Bảo hiểm gắn liền với rủi ro nhưng không phải rủi ro nào cũng được đảm bảo quyền lợi bảo hiểm nhân thọ. Chỉ những rủi ro xảy ra ngoài ý muốn gây thiệt hại đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu lực mới được bảo hiểm và được chi trả.

Các loại, rủi ro và quy định về hợp đồng bảo hiểm điện tử

Số hóa việc mua bảo hiểm của bạn và cải thiện trải nghiệm của khách hàng của bạn 

Tự động hóa và giảm thiểu rủi ro pháp lý, số hóa quy trình làm việc nội bộ giúp giảm chi phí vận hành và tăng năng suất của nhân viên. Ngoài ra, bạn giảm rủi ro không có chữ ký trong các điều kiện của chính sách, tránh việc khách hàng sử dụng giấy tờ. Đơn giản hóa việc ký kết các chính sách và dịch vụ tài chính cho khách hàng của bạn, giúp chủ hợp đồng của bạn ký hợp đồng bảo hiểm và bất kỳ tài liệu nào khác liên quan đến dịch vụ của bạn dễ dàng hơn.

Với FPT.eContract, khách hàng của bạn không bắt buộc phải có chứng chỉ kỹ thuật số hoặc đăng ký trên nền tảng của chúng tôi để ký. Tính hợp pháp và bảo vệ dữ liệu tối đa Phạm vi pháp lý rộng hơn nếu có bất đồng và giảm nguy cơ những người bên ngoài công ty của bạn truy cập vào dữ liệu cá nhân. Chúng ta đã biết rằng thông tin được số hóa an toàn hơn các tài liệu được lưu trữ trên giấy.

Hiện tại FPT đang cung cấp dịch vụ hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract với đầy đủ tính năng cho một quy trình ký hợp đồng thông minh, với đầy đủ tính pháp lý và an toàn bảo mật. Hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract đáp ứng đầy đủ yêu cầu, đòi hỏi về hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm, mang lại cho doanh nghiệp và khách hàng nhiều tiện ích nổi bật

Áp dụng công nghệ vào hợp đồng bảo hiểm

Bảo hiểm nhân thọ là gì

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, về cơ bản, là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm (khách hàng) và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm – là sự kiện người được bảo hiểm sống hoặc chết trong hoặc tại một khoảng thời gian xác định.

Do đó, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ liên quan mật thiết đến vấn đề rủi ro và tính toán rủi ro trên cơ sở quy luật số lớn, chứa đựng nhiều điều khoản mẫu có nội dung tương đối phức tạp, phải được lập thành văn bản và áp dụng chung cho nhiều khách hàng. Việc ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, về nguyên tắc, chỉ được thực hiện sau khi đã có sự trao đổi, cung cấp, làm rõ các thông tin quan trọng về người được bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm.

Các loại hợp đồng bảo hiểm:

 – Hợp đồng bảo hiểm con người

 – Hợp đồng bảo hiểm tài sản

 – Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Các đặc điểm trên đặt ra một số vấn đề pháp lý cần lưu ý liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ như sau: 

1. Doanh nghiệp bảo hiểm cần xác thực nhân thân của khách hàng, tính chính xác, trung thực của các thông tin do khách hàng cung cấp làm cơ sở việc thẩm định, ký kết hợp đồng bảo hiểm

2. Doanh nghiệp bảo hiểm cần có biện pháp xác thực liệu khách hàng đã thực sự đồng ý và ký kết hợp đồng bảo hiểm

3. Ở chiều ngược lại, khách hàng cũng cần được giải thích rõ ràng và được cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm bảo hiểm trước khi quyết định ký kết hợp đồng.

4. Hệ quả của các vấn đề đã nêu là doanh nghiệp bảo hiểm cần có cơ chế quản lý và đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong hoạt động của đại lý bảo hiểm liên quan đến sản phẩm và khách hàng của mình.

Áp dụng công nghệ vào hợp đồng bảo hiểm

Hình thức của hợp đồng bảo hiểm:

Hợp đồng bảo hiểm được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Hợp đồng bảo hiểm thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

Áp dụng hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm điện tử là hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và được thể hiện ở dạng thông điệp dữ liệu. Hợp đồng bảo hiểm điện tử có chữ ký điện tử mang đầy đủ giá trị pháp lý như hợp đồng in và đóng dấu truyền thống. Khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra, người mua bảo hiểm hoàn toàn có thể sử dụng hợp đồng bảo hiểm điện tử để xác nhận quyền lợi bảo hiểm và nhận bồi thường theo như nội dung đã ký kết.

Như vậy, việc áp dụng hợp đồng bảo hiểm điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm mang lại nhiều lợi ích thiết thực với doanh nghiệp và khách hàng. Doanh nghiệp cần nắm vững những nối dung nêu trên để áp dụng hình thức hợp đồng này một cách hiệu quả hơn.

Những điều cần biết về chứng thư số

Khái niệm Chứng thư số là gì?

Trong môi trường số hóa, chứng thư số cá nhân có giá trị tương đương với chứng minh thư, hay căn cước công dân của mỗi chủ thể. Có tác dụng xác minh danh tính của chủ thể ký kết.

Chứng thư số là cơ sở để chứng thực và tạo chữ ký số. 

Phân loại chứng thư số

Có ba loại chứng chỉ khóa công khai khác nhau: chứng chỉ bảo mật lớp truyền tải TLS SSL, chứng chỉ ký mã và chứng chỉ ứng dụng khách. 

Chứng chỉ TLS SSL:

Chứng chỉ TLS SSL nằm trên một máy chủ — chẳng hạn như ứng dụng, thư hoặc máy chủ web — để đảm bảo giao tiếp với khách hàng là riêng tư và được mã hóa. Chứng chỉ cung cấp xác thực cho máy chủ để gửi và nhận các tin nhắn được mã hóa cho máy khách. Sự tồn tại của chứng chỉ TLS SSL được ký hiệu bằng chỉ định Giao thức truyền siêu văn bản Bảo mật HTTPS ở đầu Bộ định vị tài nguyên thống nhất URL hoặc địa chỉ web. 

Gồm ba dạng: 

– Tên miền đã được xác thực – Chứng chỉ được xác thực miền là một phương pháp xác thực nhanh chóng được chấp nhận cho bất kỳ trang web nào. Chi phí khá rẻ và có thể được cấp trong vài phút. 

– Tổ chức được xác thực – Các tổ chức bán sản phẩm trực tuyến thông qua thương mại điện tử sẽ được xác thực kinh doanh. 

– Xác thực mở rộng – Giúp xác thực đầy đủ các doanh nghiệp nếu các tổ chức lớn yêu cầu, hoặc bất kỳ doanh nghiệp nào cần xử lý thông tin nhạy cảm cao. Thường được các doanh nghiệp trong ngành tài chính sử dụng và cung cấp mức độ xác thực, bảo mật và độ tin cậy cao nhất.

Chứng chỉ ký mã 

Được sử dụng để xác minh danh tính của phần mềm hoặc tệp được tải xuống qua internet. Nhà phát triển hoặc nhà xuất bản ký vào phần mềm để xác nhận rằng phần mềm đó là chính hãng cho người dùng tải xuống. Điều này rất hữu ích cho các nhà cung cấp phần mềm trên các trang web của bên thứ ba để chứng minh rằng các tệp của họ không bị giả mạo.

Chứng chỉ khách hàng 

Chứng chỉ ứng dụng khách là một ID kỹ thuật số xác định một cá nhân với người dùng khác, hoặc một máy tính này với máy tính khác. Ví dụ phổ biến là email, người gửi ký một liên lạc kỹ thuật số và chữ ký của nó được người nhận xác nhận. Chứng chỉ ứng dụng khách cũng có thể được sử dụng để giúp người dùng truy cập cơ sở dữ liệu được bảo vệ.

Những điều cần biết về chứng thư số

Lợi ích của việc sử dụng chứng thư số

Khi các cuộc tấn công mạng ngày càng gia tăng về số lượng và độ tinh vi, chứng chỉ kỹ thuật số ngày càng cần thiết. Có thể kể tới một vài lợi ích chính như sau:

Bảo vệ và bảo mật. Chứng chỉ kỹ thuật số mã hóa thông tin liên lạc nội bộ để ngăn những kẻ tấn công truy cập, đánh cắp dữ liệu nhạy cảm. Ví dụ: chứng chỉ TLS SSL mã hóa dữ liệu giữa máy chủ web và trình duyệt web, đảm bảo kẻ tấn công không thể truy cập dữ liệu của khách truy cập trang web. 

Tính linh hoạt. Chứng thư số cung cấp cho các doanh nghiệp ở mọi hình dạng và quy mô với chất lượng mã hóa như nhau. Từ đó tăng khả năng mở rộng, có thể dễ dàng được cấp, thu hồi và gia hạn trong vài giây. Được sử dụng để bảo mật thiết bị của người dùng và được quản lý thông qua một nền tảng tập trung. 

Tính xác thực. Cần có chứng chỉ kỹ thuật số để đảm bảo tính xác thực các giao tiếp trực tuyến trước các cuộc tấn công mạng. Phải đảm bảo tin nhắn người dùng sẽ luôn đến tay người nhận được chỉ định – và chỉ người được chỉ định mà thôi. Chứng chỉ TLS SSL mã hóa trang web, tiện ích mở rộng thư Internet bảo mật đa năng S MIME mã hóa giao tiếp email và chứng chỉ ký tài liệu có thể được sử dụng để chia sẻ tài liệu kỹ thuật số. 

Nơi cung cấp chứng thư số 

Độ tin cậy. Chỉ những CA đáng tin cậy mới có thể cấp chứng chỉ số. Để có được một chứng chỉ số đòi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt, điều này đảm bảo tin tặc hoặc các tổ chức giả mạo không thể lừa đảo nạn nhân sử dụng chứng chỉ kỹ thuật số. 

Gây dựng lòng tin của khách hàng. Sử dụng chứng chỉ kỹ thuật số chính là đã xác nhận tính chính hãng của một trang web, và tính xác thực của các tài liệu và email. Điều này tạo ra sự tin tưởng, đảm bảo với khách hàng rằng họ đang giao dịch với một công ty chân chính, coi trọng bảo mật và quyền riêng tư của khách.

Về cơ bản, một thực thể có thể tạo PKI của riêng mình, phát hành chứng thư số của riêng mình. Điều này có thể khá hữu ích với một tổ chức muốn duy trì PKI riêng sử dụng cho nội bộ. Tuy nhiên, những cơ quan cấp chứng chỉ CA mới được coi là bên thứ ba đáng tin cậy – hầu hết các chứng chỉ kỹ thuật số được cấp bởi họ. Sử dụng bên thứ ba đáng tin cậy cũng cho phép cá nhân thêm tin tưởng vào chứng chỉ kỹ thuật số mà họ được cấp.

Cách đăng ký chữ ký số cá nhân – Quy định và hướng dẫn

Ngày nay, chữ ký số ngày càng được sử dụng phổ biến trong tất cả các giao dịch điện tử với những lợi ích đặc biệt mà chúng mang lại. Về căn bản, chữ ký số cũng giống như chữ viết tay, dùng để cam kết lời hứa của mình với các điều khoản trong văn bản/hợp đồng. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về khái niệm và cách đăng ký chữ ký số cá nhân trong bài viết này.

Chữ ký số cá nhân là gì?

Chữ ký số cá nhân là một loại chữ ký điện tử, có giá trị tương đương với chữ ký tay. Chữ ký số cá nhân được dùng với mục đích xác minh danh tính của người ký trong các trường hợp:

  • Ký các văn bản, tài liệu điện tử như: hợp đồng, thỏa thuận, hóa đơn,… 
  • Tham gia các giao dịch trực tuyến: kê khai thu nhập cá nhân, sử dụng internet banking, mobile banking, giao dịch chứng khoán, mua bán trực tuyến…

Để được phép sử dụng chữ ký số cá nhân, người dùng phải đăng ký chứng thư số cá nhân với đơn vị cung cấp chữ ký số được cấp phép.

Chữ ký số có tác dụng kê khai nộp thuế trực tuyến, kê khai hải quan điện tử, kê khai bảo hiểm xã hội điện tử; giao dịch ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử; ký hợp đồng với đối tác làm ăn trực tuyến và gửi qua email.

Giá trị pháp lý của chữ ký số cá nhân

Về giá trị pháp lý của chữ ký số, quy định tại Quyết định 1984/2015/QĐ-TCT cũng đã chỉ rõ:

Các văn bản, tài liệu điện tử nếu được ký bởi chữ ký số cá nhân cấp bởi đơn vị cung cấp đã được cấp phép thì sẽ có hiệu lực pháp luật tương đương với văn bản giấy được ký tay bởi cá nhân đó.

Các văn bản điện tử được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu có giá trị như văn bản giấy được ký tay bởi người có thẩm quyền đó và được đóng dấu.

Như vậy, chữ ký số có giá trị pháp lý trên các văn bản điện tử như chữ ký viết tay truyền thống.

Điều kiện để tạo chữ ký số cá nhân hợp lệ 

Để được coi là chữ ký điện tử “bảo mật hợp lệ”, cần đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Chữ ký số được khởi tạo trong thời gian chứng thư số còn hiệu lực, và có thể được kiểm tra bằng khóa công khai được ghi trên chứng thư số đó. Mỗi chữ ký số được khởi tạo bởi một cặp khóa cá nhân và khóa công khai. Cặp khóa này được ghi trên chứng thư số, và phải do một trong các tổ chức sau cung cấp, chứng nhận: Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; Nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ; Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;  Nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp.
  • Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo mật đối với chữ ký số chuyên dùng theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP quy định chi tiết, Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được Chính phủ ban hành ngày 27/09/2018, có hiệu lực từ ngày 15/11/2018. Khóa cá nhân nằm dưới sự kiểm soát duy nhất của người ký tại thời điểm ký. Tại Việt Nam, do mức độ bảo mật cao hơn so với các hình thức chữ ký điện tử khác, chữ ký điện tử đã được chứng nhận bởi CA cấp phép tại Việt Nam ví dụ: FPT, VNPT, Viettel được coi là chữ ký điện tử được bảo mật.

Hướng dẫn cách đăng ký chữ ký số

Dưới đây là 5 bước để tạo chữ ký số cá nhân:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ
  •  qua USB Token. Sau khi đặt mua chữ ký số thành công, người dùng thực hiện nộp hồ sơ đăng ký cấp chữ ký số qua USB Token. Để nộp hồ sơ đăng ký cấp chữ ký số qua USB Token, người dùng liên hệ và nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị cung cấp. 
  • Bước 2: Nhà cung cấp kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký chữ ký số cá nhân 
  • Bước 3: Cài đặt và kích hoạt USB Token. Sau khi hồ sơ đăng ký được nhà cung cấp thẩm định thành công. USB Token sẽ được gửi về đơn vị và tiến hành cài đặt, kích hoạt USB để thực hiện ký số bằng USB Token. 
  • Bước 4: Doanh nghiệp đăng ký tài khoản với Tổng cục Thuế 
  • Bước 5: Sau khi xác nhận thông tin, Trung tâm chứng thực chữ ký số quốc gia sẽ trả lại kết quả xác nhận với cơ quan thuế. Khi đó doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký điện tử các văn bản điện tử.
chu-ky-so-ca-nhan

 

Tiêu chí lựa chọn nơi cung cấp chữ ký số

1. Đơn vị cung cấp chữ ký số cá nhân có giấy phép của Nhà nước

Đây là yếu tố đầu tiên cũng là quan trọng nhất đánh giá mức độ uy tín của đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số. Để tiến hành cung cấp dịch vụ cho người dùng, đơn vị bắt buộc phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp phép hoạt động bởi các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Hiện nay tại Việt Nam, FPT, VNPT, Viettel, BKAV là một số đơn vị được cấp phép cung cấp dịch vụ chữ ký số.

2. Yêu cầu từ khách hàng 

Loại chữ ký bạn chọn sử dụng sẽ được xác định từ các yêu cầu khách hàng của bạn. Nếu có yêu cầu bảo mật bổ sung, chữ ký điện tử sẽ là lựa chọn phù hợp. 

3. Chi phí

Bạn cũng cần xem xét chi phí của dịch vụ. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, sự an toàn của tài liệu có lẽ còn quan trọng hơn so với chi phí.

Trên đây là một số thông tin quan trọng về tính pháp lý chữ ký số cũng như cách đăng ký chữ ký số theo quy định của pháp luật hiện nay. Trước khi quyết định tạo chữ ký số cá nhân, người dùng nên nắm được các điều khoản liên quan cũng như lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số uy tín để có được trải nghiệm sử dụng tốt nhất.

Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và ký số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến chữ ký số và hợp đồng điện tử, đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và demo miễn phí.

>> ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Lợi ích của việc sử dụng chứng thư số

Chứng thư số là gì? 

Chứng chỉ chữ ký số có tác dụng như một hộ chiếu thông minh, cung cấp thông tin nhận dạng và chống giả mạo. Nó là một tài liệu nhận dạng điện tử cho phép một cá nhân, doanh nghiệp trao đổi thông tin một cách an toàn qua internet.

Còn được gọi là chứng chỉ Khóa công khai, chứng chỉ số được cấp bởi Tổ chức phát hành chứng chỉ. Chứng chỉ số chứa tên của chủ sở hữu, số sê-ri, ngày hết hạn của chứng chỉ và bản sao khóa công khai của chủ sở hữu. Chứng chỉ kỹ thuật số chỉ chính hãng và hợp lệ nếu nó được ký bởi chứng chỉ gốc thuộc Tổ chức phát hành chứng chỉ đáng tin cậy.

Sự khác biệt giữa chứng thư số và chữ ký số

Chứng chỉ số là một tệp giúp xác thực danh tính của thiết bị hoặc người dùng, và cho phép các kết nối được mã hóa. 

Chữ ký số là một phương pháp sử dụng một chuỗi số để cung cấp tính xác thực và xác minh danh tính. Chữ ký số thường được cố định vào tài liệu hoặc email bằng khóa mật mã. 

Chứng thư số chứa thông tin gì

Các thông tin có trong chứng thư số: tên chủ thể đăng ký; tên đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số được cấp phép bởi Bộ Thông tin và Truyền thông.

Cách sử dụng chứng thư số

Chứng thư số nhúng chip kết nối với người bán và ngân hàng được sử dụng trong thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, để đảm bảo rằng các giao dịch được thực hiện là an toàn và xác thực. 

Được các công ty thanh toán kỹ thuật số sử dụng để xác thực máy rút tiền tự động, ki-ốt và thiết bị điểm bán hàng tại hiện trường với một máy chủ trung tâm trong trung tâm dữ liệu của họ. 

Được trang web sử dụng để xác thực tên miền cho thấy độ tin cậy và xác thực. Được sử dụng trong email an toàn để xác định người dùng này với người dùng khác và để ký tài liệu điện tử. Người gửi ký điện tử vào email và người nhận sẽ xác minh chữ ký. Các nhà sản xuất phần cứng máy tính nhúng chứng chỉ kỹ thuật số vào modem cáp để giúp ngăn chặn việc đánh cắp dịch vụ băng thông rộng thông qua nhân bản thiết bị.

Lợi ích của việc sử dụng chứng thư số

Lợi ích sử dụng chứng thư số 

Khi các cuộc tấn công mạng ngày càng gia tăng về số lượng và độ tinh vi, chứng chỉ kỹ thuật số ngày càng cần thiết. Một vài lợi ích của chứng chỉ kỹ thuật số phải kể đến:

Bảo vệ và bảo mật. Chứng chỉ kỹ thuật số mã hóa thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài để ngăn những kẻ tấn công truy cập, đánh cắp dữ liệu nhạy cảm. Ví dụ: chứng chỉ TLS SSL mã hóa dữ liệu giữa máy chủ web và trình duyệt web, đảm bảo kẻ tấn công không thể truy cập dữ liệu của khách truy cập trang web. 

Tính linh hoạt:

Chứng thư số cung cấp cho các doanh nghiệp ở mọi hình dạng và quy mô với chất lượng mã hóa như nhau. Từ đó tăng khả năng mở rộng, có thể dễ dàng được cấp, thu hồi và gia hạn trong vài giây, được sử dụng để bảo mật thiết bị của người dùng và được quản lý thông qua một nền tảng tập trung. 

Tính xác minh:

Cần có chứng chỉ kỹ thuật số để đảm bảo tính xác thực các giao tiếp trực tuyến trước các cuộc tấn công mạng. Phải đảm bảo tin nhắn người dùng sẽ luôn đến tay người nhận được chỉ định – và chỉ người được chỉ định mà thôi.

Độ tin cậy:

Chỉ những CA đáng tin cậy mới có thể cấp chứng chỉ số. Để có được một chứng chỉ số đòi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt, điều này đảm bảo tin tặc hoặc các tổ chức giả mạo không thể lừa đảo.

Làm thế nào để tạo chứng thư số 

Về cơ bản, một thực thể có thể tạo PKI và phát hành chứng thư số của riêng mình. Điều này có thể khá hữu ích với một tổ chức muốn duy trì PKI riêng sử dụng cho nội bộ. Tuy nhiên, những cơ quan cấp chứng chỉ CA mới được coi là bên thứ ba đáng tin cậy. Sử dụng bên thứ ba đáng tin cậy cũng cho phép cá nhân thêm tin tưởng vào chứng chỉ kỹ thuật số mà họ được cấp.

Thời gian sử dụng chứng thư số 

Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được quy định tại Điều 59, Nghị định 130 2018 NĐ-CP như sau: Thời hạn chứng thư số là thời gian mà chứng thư có hiệu lực khi thực hiện ký tài liệu, văn bản số.

Cách sử dụng chứng thư số để đăng ký chữ ký số 

Chữ ký số cá nhân là gì? Làm thế nào để đăng ký chữ ký số cá nhân

Chữ ký số cá nhân là một loại chữ ký điện tử, có giá trị tương đương với chữ ký tay. Vậy làm thế nào để đăng ký được chữ ký số cá nhân. Bài viết này sẽ giúp bạn trả lời được câu hỏi đó. 

Chữ ký số cá nhân là gì? 

Chữ ký số cá nhân là một loại chữ ký điện tử, có giá trị tương đương với chữ ký tay. Chữ ký số cá nhân được dùng với mục đích xác minh danh tính của người ký trong các trường hợp dưới đây: Ký các văn bản, tài liệu điện tử như hợp đồng, thỏa thuận, hóa đơn,… Tham gia các giao dịch trực tuyến: kê khai thu nhập cá nhân, sử dụng internet banking, mobile banking, giao dịch chứng khoán, mua bán trực tuyến… 

Để được phép sử dụng chữ ký số cá nhân, người dùng phải đăng ký chứng thư số cá nhân với đơn vị cung cấp chữ ký số được cấp phép.

Chữ ký số của mỗi chủ thể gồm 2 dạng: Chữ ký số cá nhân trong tổ chức, và chữ ký số cá nhân của chủ thể.

Chữ ký số có thể sử dụng tương đương với chữ ký tay của một cá nhân. Mọi công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng chữ ký số đều có thể đăng ký với đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Đối tượng cụ thể cần sử dụng chữ ký số cá nhân trong doanh nghiệp như: Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, kế toán trưởng,…

Chữ ký số có tác dụng kê khai nộp thuế trực tuyến, kê khai hải quan điện tử, kê khai bảo hiểm xã hội điện tử; giao dịch ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử; ký hợp đồng với đối tác làm ăn trực tuyến và gửi qua email.

đăng ký chữ ký số cá nhân

Cách đăng ký chữ ký số cá nhân

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký cấp chữ ký số qua USB Token. Sau khi đặt mua chữ ký số thành công, người dùng thực hiện nộp hồ sơ đăng ký cấp chữ ký số qua USB Token. Để nộp hồ sơ đăng ký cấp chữ ký số qua USB Token, người dùng liên hệ và nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị cung cấp. 

Bước 2: Nhà cung cấp kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký chữ ký số cá nhân.

Bước 3: Cài đặt và kích hoạt USB Token. Sau khi hồ sơ đăng ký được nhà cung cấp thẩm định thành công. USB Token sẽ được gửi về đơn vị và tiến hành cài đặt và kích hoạt USB để thực hiện ký số bằng USB Token. 

Bước 4: Doanh nghiệp đăng ký tài khoản với Tổng cục Thuế 

Bước 5: Sau khi xác nhận thông tin, Trung tâm chứng thực chữ ký số quốc gia sẽ trả lại kết quả xác nhận với cơ quan thuế. Khi đó doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký điện tử các văn bản điện tử.

Để đăng ký chữ ký số cá nhân, bạn có thể tham khảo số nhà cung cấp chữ ký số hợp pháp như VIETTEL, FPT, BKAV, CK, VINA, NEWTEL, NACENCOMM, SAFE-CA. Doanh nghiệp có thể mua chữ ký số từ đại lý các nhà cung cấp này.

Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và ký số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam.  

Điều kiện pháp lý của chữ ký điện tử bạn cần biết

Chữ ký điện tử là thuật ngữ chỉ chữ ký được thiết lập dưới dạng từ, chữ cái, chữ số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, được đính kèm, hay liên kết hợp lý với thông điệp dữ liệu. Chữ ký có khả năng xác thực người ký nhận, thông điệp dữ liệu, sự chấp thuận của chủ thể với nội dung đã ký.

Quy định về chữ ký điện tử 

Về mặt kỹ thuật, luật quy định rằng chữ ký điện tử có giá trị miễn là cả hai bên đồng ý với phương thức ký hợp đồng đó. Điều này có thể tiết kiệm đáng kể cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Một hình thức phổ biến của hợp đồng điện tử là cú nhấp vào ô ‘Tôi Đồng ý’ trực tuyến của khách. Có nhiều cách để biểu lộ sự chấp nhận trực tuyến khi không có chữ ký ướt như thông thường. Khách hàng có thể nhập tên của họ vào ô chữ ký, dán bản scan chữ ký của họ hoặc sử dụng công nghệ xáo trộn . Theo nguyên tắc chung, chữ ký số được sử dụng để ký mật mã và chữ ký điện tử được sử dụng cho các phương pháp ký trực tuyến khác.

Điều kiện pháp lý của chữ ký điện tử bạn cần biết

Tiêu chí công nhận chữ ký điện tử

Để được coi là chữ ký điện tử “bảo mật hợp lệ”, cần phải đáp ứng các tiêu chí sau: Chữ ký số được khởi tạo trong thời gian chứng thư số còn hiệu lực, và có thể được kiểm tra bằng khóa công khai được ghi trên chứng thư số đó. Mỗi chữ ký số được khởi tạo bởi một cặp khóa cá nhân và khóa công khai.

Cặp khóa này được ghi trên chứng thư số, và phải do một trong các tổ chức sau cung cấp, chứng nhận: 

a) Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; 

b) Nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ; 

c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; 

d) Nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo mật đối với chữ ký số chuyên dùng theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP có quy định: Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được Chính phủ ban hành ngày 27/09/2018, có hiệu lực từ ngày 15/11/2018. Khóa cá nhân nằm dưới sự kiểm soát duy nhất của người ký tại thời điểm ký. 

Tại Việt Nam, do mức độ bảo mật cao hơn so với các hình thức chữ ký điện tử khác, chữ ký điện tử đã được chứng nhận bởi CA cấp phép tại Việt Nam ví dụ: FPT, VNPT, Viettel được coi là chữ ký điện tử được bảo mật.

Các nhà cung cấp chữ ký số hợp pháp cho doanh nghiệp: VIETTEL, FPT, BKAV, CK, VINA, NEWTEL, NACENCOMM, SAFE-CA. Doanh nghiệp có thể mua chữ ký số từ đại lý các nhà cung cấp này.