Điều kiện pháp lý của chữ ký điện tử bạn cần biết

  • 11/05/2022
  • [post-views]

Chữ ký điện tử là thuật ngữ chỉ chữ ký được thiết lập dưới dạng từ, chữ cái, chữ số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, được đính kèm, hay liên kết hợp lý với thông điệp dữ liệu. Chữ ký có khả năng xác thực người ký nhận, thông điệp dữ liệu, sự chấp thuận của chủ thể với nội dung đã ký.

Quy định về chữ ký điện tử 

Về mặt kỹ thuật, luật quy định rằng chữ ký điện tử có giá trị miễn là cả hai bên đồng ý với phương thức ký hợp đồng đó. Điều này có thể tiết kiệm đáng kể cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Một hình thức phổ biến của hợp đồng điện tử là cú nhấp vào ô ‘Tôi Đồng ý’ trực tuyến của khách. Có nhiều cách để biểu lộ sự chấp nhận trực tuyến khi không có chữ ký ướt như thông thường. Khách hàng có thể nhập tên của họ vào ô chữ ký, dán bản scan chữ ký của họ hoặc sử dụng công nghệ xáo trộn . Theo nguyên tắc chung, chữ ký số được sử dụng để ký mật mã và chữ ký điện tử được sử dụng cho các phương pháp ký trực tuyến khác.

Điều kiện pháp lý của chữ ký điện tử bạn cần biết

Tiêu chí công nhận chữ ký điện tử

Để được coi là chữ ký điện tử “bảo mật hợp lệ”, cần phải đáp ứng các tiêu chí sau: Chữ ký số được khởi tạo trong thời gian chứng thư số còn hiệu lực, và có thể được kiểm tra bằng khóa công khai được ghi trên chứng thư số đó. Mỗi chữ ký số được khởi tạo bởi một cặp khóa cá nhân và khóa công khai.

Cặp khóa này được ghi trên chứng thư số, và phải do một trong các tổ chức sau cung cấp, chứng nhận: 

a) Cơ quan cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; 

b) Nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ; 

c) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; 

d) Nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo mật đối với chữ ký số chuyên dùng theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP có quy định: Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số được Chính phủ ban hành ngày 27/09/2018, có hiệu lực từ ngày 15/11/2018. Khóa cá nhân nằm dưới sự kiểm soát duy nhất của người ký tại thời điểm ký. 

Tại Việt Nam, do mức độ bảo mật cao hơn so với các hình thức chữ ký điện tử khác, chữ ký điện tử đã được chứng nhận bởi CA cấp phép tại Việt Nam ví dụ: FPT, VNPT, Viettel được coi là chữ ký điện tử được bảo mật.

Các nhà cung cấp chữ ký số hợp pháp cho doanh nghiệp: VIETTEL, FPT, BKAV, CK, VINA, NEWTEL, NACENCOMM, SAFE-CA. Doanh nghiệp có thể mua chữ ký số từ đại lý các nhà cung cấp này.

TAGS

Tin liên quan

Pháp lý chữ ký số?

Pháp lý chữ ký số căn cứ theo Hợp đồng điện tử được ký bởi chữ ký số điện tử. Lê Thị Mai Phương Lê Thị Mai Phương là trưởng nhóm kinh doanh phụ trách nhiều sản phẩm tại FPT IS với những hiểu biết sâu rộng về sản phẩm & lĩnh vực chuyển đổi […]

Pháp lý của Hợp đồng điện tử

Định nghĩa về Hợp đồng điện tửThừa nhận tính pháp lý của Hợp đồng điện tửNguyên tắc giao kết và thực hiện hiện hợp đồng điện tử Giá trị của chữ ký số trên thông điệp dữ liệu là tương đương với chữ ký trên văn bản giấyGiá trị của chữ ký số của cơ […]

Cách tạo chữ ký điện tử miễn phí, đơn giản, dễ làm

Có nhiều cách tạo chữ ký điện tử đơn giản ngay trên file Word, file Excel,… Trong bài viết này, FPT.eContract sẽ tổng hợp một số phương pháp tạo chữ ký điện tử online miễn phí đơn giản, dễ dàng thực hiện chỉ trong một vài phút. 4 cách tạo chữ ký điện tử đơn […]