Kinh doanh bất động sản có nên sử dụng hợp đồng điện tử

Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, theo quy định của pháp luật, hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Nếu như Các bên tham gia giao dịch bất động sản phải tiến hành lập hợp đồng bằng văn bản nhưng không thực hiện hoặc có thực hiện nhưng không công chứng, chứng thực theo quy định của luật thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính

Những gì cần bao gồm trong một hợp đồng bất động sản. Một hợp đồng bất động sản nên bao gồm: Tên và thông tin liên hệ của người mua Tên và thông tin liên hệ của người bán Vị trí của tài sản Giá trị của tài sản Giá mua và khoản thanh toán trước cho tài sản Ngày bán và đóng cửa Khung thời gian thực hiện giao dịch và thời hạn hoàn thành bán hàng Thông tin chi tiết về người phải trả cho các chi phí như kiểm tra, khảo sát, bảo hiểm quyền sở hữu và chi phí đóng Thông tin về các tiện ích, thuế tài sản và các khoản phí khác Ngày đóng cửa

Hiệu lực hợp đồng kinh doanh bất động sản 

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng. (Khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản)

Gửi tài liệu cho chữ ký điện tử. Các hợp đồng bất động sản thường yêu cầu một số chữ ký của các bên liên quan để làm bằng chứng rằng họ hiểu và đồng ý với các phần và tiểu mục khác nhau. Bất cứ khi nào một hợp đồng được sửa đổi hoặc cập nhật, hoặc một phụ lục được thêm vào, chữ ký mới là cần thiết. Thu thập chữ ký điện tử để tất cả các bên có thể xem xét và đồng ý với hợp đồng và tiến hành giao dịch.

Điền và ký các biểu mẫu trực tuyến. Hợp đồng mua bán bất động sản chỉ là một phần của loạt tài liệu lớn hơn. Bán hàng thương mại và nhà ở có thể bao gồm một số biểu mẫu phác thảo mọi thứ, từ kiểm tra nhà đến phản đối đến phân vùng, và các bên liên quan cần phải xem xét và ký tên vào tất cả các biểu mẫu đó. Biểu mẫu điện tử giúp cuộc sống dễ dàng hơn cho chủ nhà, nhà môi giới bất động sản, người bán và tất cả những người khác có thể tham gia vào việc bán tài sản từ bên này sang bên khác.

Các bước ký hợp đồng điện tử trên FPT.eContract Để ký hợp đồng điện tử trên FPT.eContract, người ký không nhất thiết phải có tài khoản của hệ thống, chỉ cần nhận được hợp đồng từ email từ người tạo. Và gồm các bước sau: – Người ký có thể truy cập các thiết bị: máy tính, tablet, smartphone để nhận email thông báo cần ký hoặc cần xem xét hợp đồng. – Người dùng sau đó sẽ mở email thông báo có hợp đồng cần được ký, đăng nhập vào hệ thống FPT.econtract và vào mục “Thông báo”. – Tại màn hình Thông báo sẽ hiện hợp đồng cần ký, chọn hợp đồng và nhấn nút “ký kết”. – Tích chọn checkbox: “Tôi đã đọc, hiểu và đồng ý với các điều khoản về văn bản điện tử…” Bấm xác nhận để chuyển đến vị trí cần ký. – Chọn vào icon ký ảnh, mở ra màn hình “Thông tin chữ ký”. Có 3 cách ký ảnh là “Từ tài khoản”, “Từ File” hoặc “Draw”. – Đối với ký số, người dùng sẽ thực hiện ký số bằng USB Token.

Trước khi thực hiện ký số cần kiểm tra xem tool ký số đã được bật lên chưa, Usb Token đã được cắm vào máy tính hay chưa. Nếu chưa, màn hình sẽ hiển thị cho người dùng. Nếu người dùng chưa cài tool ký số thì bấm vào đường link trên màn hình để hệ thống tự tải tool ký số về máy và bấm cài đặt để cài. – Sau khi cài, chọn chức năng “Ký số và hoàn thành” – chọn phương thức “Ký Token”. Chọn chứng thư số dùng để ký – chọn chức năng ký – Hệ thống thông báo “Thực hiện ký thành công”.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử: Ưu và nhược điểm

Hợp đồng Điện tử là gì? 

Có phải là một dạng thỏa thuận được tạo và ‘ký kết’ dưới dạng điện tử hay không? Hợp đồng điện tử không cần sử dụng tới giấy tờ. Một ví dụ cụ thể là bản hợp đồng bạn soạn trên máy tính để gửi tới đối tác kinh doanh, đối tác sau đó sẽ email lại kèm với chữ ký điện tử thể hiện chấp nhận thỏa thuận.

Biểu lộ bằng thông điệp dữ liệu điện tử 

Cách thức thể hiện chính là đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng điện tử. Trừ trường hợp các bên có trao đổi khác, thì đề nghị giao kết hợp đồng và chấp thuận ký kết hợp đồng được biểu lộ qua thông điệp dữ liệu điện tử. Trong ký kết hợp đồng, có sự tham gia của ít nhất 3 bên. 

Bên cạnh 2 bên giao kết thông thường như hợp đồng giấy là người bán và người mua, thì trong hợp đồng điện tử còn có sự xuất hiện của bên thứ ba có liên kết chặt chẽ đến hợp đồng điện tử – đó là các bên cung ứng dịch vụ mạng, và cơ quan tổ chức chứng thực chữ ký điện tử. 

Bên thứ ba không tham gia quá trình giao kết, mà chỉ tham gia với tư cách tổ chức hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả, và tính pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Phạm vi áp dụng có phần bị hạn chế Điều 1 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định, các giao dịch điện tử chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực cụ thể: các hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định mà không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác. 

Tính phi biên giới Hai bên giao kết trong hợp đồng không cần phải tiếp xúc trực tiếp do hợp đồng điện tử được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Tức là dù ở bất kỳ thời gian và địa điểm nào, hai bên cũng có thể chủ động giao kết hợp đồng. 

Tính vô hình, phi vật chất Các hợp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất, tức được tồn tại, được chứng minh và lưu trữ bởi các dữ liệu điện tử không thể cảm nhận bằng xúc giác, do môi trường điện tử là môi trường số hóa. 

Tính hiện đại, chính xác Hợp đồng điện tử được ký kết sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, đây là tính hiện đại của hợp đồng, và là kết quả của sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong thời buổi này. Từ đó, còn đem lại tính chính xác cho giao dịch. Thời đại 4.0, trong tương lai hợp đồng điện tử sẽ là xu hướng mới dần thay thế cho hợp đồng giấy truyền thống.

Trước tiên, việc phương thức này không cần sử dụng đến giấy tờ đã giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán về chi phí, thời gian cũng như nguồn lực từ khâu in ấn, vận chuyển, cho đến ký kết, lưu trữ và bảo quản hợp đồng. Thêm vào đó, mọi quy trình sẽ được thực hiện trên môi trường điện tử nên yếu tố bảo mật, an toàn sẽ được đảm bảo tối đa. 

Một ưu điểm tiếp theo khi chuyển đổi sang hợp đồng điện tử, đó là khách hàng có thể thực hiện ký số đồng loạt, mọi lúc, mọi nơi, trên nhiều thiết bị mà không cần gặp mặt, tiếp xúc trực tiếp. Chưa kể đến lợi ích tinh giản các thủ tục, phương thức này còn đặc biệt phù hợp và hiệu quả trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, đảm bảo cho việc ký kết có thể diễn ra thuận lợi, không lo gián đoạn, trục trặc. 

Trong các giao dịch điện tử, bảo mật an toàn thông tin luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu mà doanh nghiệp vô cùng quan tâm. Với việc vận hành theo tiêu chuẩn, mọi dữ liệu về doanh nghiệp cũng như quá trình giao dịch đều được cam kết đảm bảo an toàn một cách tối đa. 

Mặt khác, hình thức này cũng giúp hạn chế được tình trạng mạo danh, lừa đảo gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Tựu trung lại, khi thực hiện ký hợp đồng thông qua phương thức điện tử, doanh nghiệp có thể nhận được những lợi ích thiết thực như sau: Ký số đồng loạt, mọi lúc, mọi nơi Bảo mật tối đa dữ liệu, an toàn thông tin Quy trình không chạm, không tiếp xúc Quản lý dễ dàng – an toàn lưu trữ Rút ngắn thời gian – giảm thiểu chi phí

1. Phụ thuộc vào web 

– Vấn đề cốt yếu của hợp đồng điện tử là bạn cần có hệ thống máy tính và kết nối mạng để truy cập hợp đồng điện tử. Đồng nghĩa bạn không thể truy cập hợp đồng tại thời điểm không thể sử dụng máy tính hay thiết bị điện tử. 

2. Không đủ dung lượng lưu trữ 

– Một số công ty đã giới hạn dung lượng lưu trữ trên máy chủ của họ khiến việc lưu tất cả tài liệu là không thể. Có thể lưu vào bộ nhớ của bên thứ ba, nhưng có thể liên quan tới quyền riêng tư trong một vài trường hợp. Nếu công ty sử dụng máy chủ không được bảo vệ chặt, sẽ dẫn đến vấn đề bảo mật. 

3. Rủi ro về sự cố hệ thống 

– Vì một lý do nào đó mà hệ thống máy tính hoặc máy chủ web bị treo có thể dẫn đến việc xóa toàn bộ dữ liệu khỏi hệ thống đó, đồng nghĩa với việc mất tất cả các tài liệu liên quan đến hợp đồng và thậm chí cả hợp đồng đã được in. 

4. Ít bảo mật hơn 

– Chữ ký điện tử có bảo mật yếu hoặc không có bảo mật, hoặc còn có khả năng cung cấp bảo vệ giả mạo. Vì vậy, hợp đồng điện tử thậm chí dễ bị tổn thương và không an toàn. 

5. Phụ thuộc vào phần mềm độc quyền của bên thứ ba 

– Chữ ký điện tử được sử dụng trong hợp đồng điện tử dựa trên phần mềm độc quyền, có thể là mối lo ngại đối với các doanh nghiệp không muốn phụ thuộc vào các nhà cung cấp khác trong việc ký hợp đồng vì có thể dẫn đến các vấn đề về bảo mật hay bí mật. 

6. Miễn cưỡng sử dụng hợp đồng điện tử 

– Một số người vẫn thích hợp đồng giấy hơn. Họ có thể không sẵn sàng chấp nhận ý tưởng về một hợp đồng điện tử. Có thể là không có phần mềm thích hợp trên hệ thống, hay chỉ đơn giản là không biết cách sử dụng chúng.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử: Định nghĩa hợp đồng điện tử và các phương tiện chính

Hợp đồng điện tử là gì? 

Hợp đồng điện tử là một hợp đồng kỹ thuật số được tạo và ký kết bằng kỹ thuật số. Hợp đồng điện tử có thể được tạo trực tuyến để gửi qua email cho bên liên quan để cho phép họ ký hợp đồng điện tử thông qua thiết bị di động của họ. Chữ ký điện tử được thực hiện trên văn bản / hợp đồng điện tử cho thấy ca sĩ đã ký hợp đồng sau khi xem xét kỹ lưỡng, anh ấy chấp nhận các điều khoản và điều kiện được đề cập trong hợp đồng kỹ thuật số và tự ý đồng ý với hợp đồng đó. 

Sau khi ký tài liệu bằng kỹ thuật số, người ký chia sẻ nó với người tạo tài liệu như một bước cuối cùng. Tất cả tên của các bên được kết nối với tài liệu thực hiện cùng một quy trình. Có một loại hợp đồng điện tử phổ biến hơn là ở dạng “nhấp chuột để đồng ý”. Chúng ta thấy các loại hợp đồng điện tử như vậy khi chúng ta tải xuống bất kỳ phần mềm nào hoặc muốn cài đặt nó vào hệ thống máy tính. Tại đây người dùng phải nhấp vào hộp kiểm “Tôi đồng ý” để hiển thị nội dung của các điều khoản và điều kiện cài đặt sử dụng phần mềm.

Trong hầu hết trường hợp, các bên không tiếp xúc trực tiếp với nhau 

Có tính phi vật lý: Trong hầu hết trường hợp, không cần viết tay và không có chữ ký viết tay Yếu tố rủi ro rất cao do tính bảo mật chưa tối đa Việc xét xử vi phạm là trở ngại lớn với hợp đồng điện tử Không có thẩm quyền duy nhất để giám sát toàn bộ quá trình, nhất là đối với các hợp đồng bọc kèm. Chữ ký số của hợp đồng điện tử được sử dụng làm bằng chứng trước tòa nếu cần thiết 

Ba phương tiện chính của hợp đồng điện tử: Email, Website www , và hợp đồng không gian mạng Nhấn để đồng ý Hợp đồng trực tuyến . Nội dung chủ đề gồm: Hàng hóa thực. Trong đó hàng hóa được đặt hàng, thanh toán trực tuyến và được giao hàng Các sản phẩm số hóa như phần mềm có thể được đặt hàng Các dịch vụ khác: cổ phiếu, tư vấn tài chính, ngân hàng điện tử,…

#1: Đảm bảo quá trình kinh doanh không gián đoạn 

#2: Tiết kiệm chi phí quá trình ký hợp đồng 

#3: Nâng cao trải nghiệm khách hàng 

#4: Chiếm lĩnh thị phần

1. Phụ thuộc vào web 

– Vấn đề cốt yếu của hợp đồng điện tử là bạn cần có hệ thống máy tính và kết nối mạng để truy cập hợp đồng điện tử. Đồng nghĩa bạn không thể truy cập hợp đồng tại thời điểm không thể sử dụng máy tính hay thiết bị điện tử. 

2. Không đủ dung lượng lưu trữ 

– Một số công ty đã giới hạn dung lượng lưu trữ trên máy chủ của họ khiến việc lưu tất cả tài liệu là không thể. Có thể lưu vào bộ nhớ của bên thứ ba, nhưng có thể liên quan tới quyền riêng tư trong một vài trường hợp. Nếu công ty sử dụng máy chủ không được bảo vệ chặt, sẽ dẫn đến vấn đề bảo mật. 

3. Rủi ro về sự cố hệ thống 

– Vì một lý do nào đó mà hệ thống máy tính hoặc máy chủ web bị treo có thể dẫn đến việc xóa toàn bộ dữ liệu khỏi hệ thống đó, đồng nghĩa với việc mất tất cả các tài liệu liên quan đến hợp đồng và thậm chí cả hợp đồng đã được in. 

4. Ít bảo mật hơn 

– Chữ ký điện tử có bảo mật yếu hoặc không có bảo mật, hoặc còn có khả năng cung cấp bảo vệ giả mạo. Vì vậy, hợp đồng điện tử thậm chí dễ bị tổn thương và không an toàn. 

5. Phụ thuộc vào phần mềm độc quyền của bên thứ ba 

– Chữ ký điện tử được sử dụng trong hợp đồng điện tử dựa trên phần mềm độc quyền, có thể là mối lo ngại đối với các doanh nghiệp không muốn phụ thuộc vào các nhà cung cấp khác trong việc ký hợp đồng vì có thể dẫn đến các vấn đề về bảo mật hay bí mật. 6. Miễn cưỡng sử dụng hợp đồng điện tử 

– Một số người vẫn thích hợp đồng giấy hơn. Họ có thể không sẵn sàng chấp nhận ý tưởng về một hợp đồng điện tử. Có thể là không có phần mềm thích hợp trên hệ thống, hay chỉ đơn giản là không biết cách sử dụng chúng.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

 

Hợp đồng điện tử và hợp đồng bảo hiểm điện tử: Những điều bạn cần biết

Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Hợp đồng bảo hiểm điện tử được sử dụng rộng rãi và phổ biến và nó mang lại nhiều lợi ích. Vậy hợp đồng bảo hiểm điện tử là gì?  Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hợp đồng bảo hiểm điện tử.

Hợp đồng điện tử

Có thể thấy vấn đề xác thực chủ thể ký kết hợp đồng bảo hiểm cũng như quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là rất quan trọng. Với công nghệ hiện tại, chữ ký số có thể là một giải pháp có một số ưu điểm so với chữ ký viết tay, với cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và khả thi về mặt kỹ thuật. Việc sử dụng chữ ký số sẽ không đặt ra vấn đề chữ ký giả như trong trường hợp ký tay. 

Hợp đồng bảo hiểm và các văn bản liên quan, nếu được ký số sẽ hiển thị chính xác thời điểm được ký kết, có thể dễ dàng được lưu giữ và có giá trị chứng minh chủ thể ký kết trong thời hạn có hiệu lực của chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp, cũng như được xem là hợp đồng bằng văn bản theo quy định. Nếu không thừa nhận chữ ký số trên một tài liệu, chủ thể sở hữu hoặc quản lý chữ ký số sẽ có nghĩa vụ chứng minh chữ ký số của mình bị sử dụng không hợp pháp (chẳng hạn như bị lừa dối, nhầm lẫn, bị đánh cắp thiết bị chữ ký số), song sẽ vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả xảy ra do không tuân thủ đầy đủ các biện pháp quản lý chữ ký số. 

Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm phải sử dụng chữ ký số để có thể quản lý, đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong các hoạt động của đại lý bảo hiểm, làm gia tăng niềm tin và cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Ví dụ, doanh nghiệp bảo hiểm có thể yêu cầu đại lý bảo hiểm cập nhật, xác nhận quá trình thực hiện hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng bằng chữ ký số (chẳng hạn như khi khách hàng thanh toán phí bằng tiền mặt thì đại lý phải cập nhật và ký số trên ứng dụng (app) bảo hiểm để xác nhận với cả khách hàng lẫn doanh nghiệp bảo hiểm).

Việc sử dụng các phương tiện điện tử bao gồm hợp đồng điện tử tuy sẽ thay đổi cách thức thu xếp, ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, song điều này sẽ không hạ thấp hay thay thế vai trò của đại lý bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm sẽ vẫn là lực lượng chủ yếu tiếp cận khách hàng, giới thiệu, chào bán sản phẩm, hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin, và với việc triển khai giao dịch điện tử, chất lượng, tính minh bạch và trung thực trong hoạt động của đại lý bảo hiểm sẽ được bảo đảm tốt hơn và những đại lý bảo hiểm nào không tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh sẽ bị đào thải.

Bộ hợp đồng bảo hiểm điện tử có đủ các chứng từ sau: 

Danh mục bộ hợp đồng bảo hiểm: mục lục tự động chuyển đến trang có chứng từ cần xem. Giấy chứng nhận bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Bảng minh họa quyền lợi bảo hiểm. Chứng từ giao dịch bảo hiểm khác (Nếu có). 

Quy tắc và Điều khoản sản phẩm bảo hiểm: 

Khách hàng click vào từng mục sản phẩm để xem điều khoản tương ứng được Bộ Tài Chính phê duyệt. Với mỗi công ty bảo hiểm sẽ có yêu cầu về điều kiện lưu trữ khác nhau.

Tuy nhiên, quy trình này đơn giản một cách đáng kinh ngạc và mang lại cho khách hàng những lợi ích sau: 

Loại bỏ thời gian gửi đơn đăng ký 

Không cần phải ký tên và gửi lại đơn đăng ký 

giảm thời gian xử lý 

Phê duyệt chính sách và giao hàng nhanh hơn 

Bảo vệ khách hàng của bạn bằng chữ ký điện tử cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 

Bảo mật quá trình đăng ký 

Hưởng lợi từ quy trình đăng ký được bảo mật từ đầu đến cuối, dẫn đến chữ ký có giá trị pháp lý thực sự.

Giảm chi phí xử lý 

Tối ưu hóa việc quản lý tác vụ của bạn và giảm chi phí liên quan đến việc tạo và theo dõi hợp đồng bằng cách số hóa toàn bộ quy trình đăng ký của bạn. Tăng tốc độ sẵn có của các hợp đồng Gửi cho khách hàng của bạn các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của họ để được kiểm tra và đăng nhập chỉ trong vài cú nhấp chuột từ bất kỳ thiết bị nào.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử và các quy định về pháp luật liên quan đến hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử là gì? 

Hợp đồng điện tử là một hợp đồng kỹ thuật số được tạo và ký kết bằng kỹ thuật số. Hợp đồng điện tử có thể được tạo trực tuyến để gửi qua email cho bên liên quan để cho phép họ ký hợp đồng điện tử thông qua thiết bị di động của họ. 

Chữ ký điện tử được thực hiện trên văn bản / hợp đồng điện tử cho thấy ca sĩ đã ký hợp đồng sau khi xem xét kỹ lưỡng, anh ấy chấp nhận các điều khoản và điều kiện được đề cập trong hợp đồng kỹ thuật số và tự ý đồng ý với hợp đồng đó. 

Sau khi ký tài liệu bằng kỹ thuật số, người ký chia sẻ nó với người tạo tài liệu như một bước cuối cùng. Tất cả tên của các bên được kết nối với tài liệu thực hiện cùng một quy trình. Có một loại hợp đồng điện tử phổ biến hơn là ở dạng “nhấp chuột để đồng ý”. Chúng ta thấy các loại hợp đồng điện tử như vậy khi chúng ta tải xuống bất kỳ phần mềm nào hoặc muốn cài đặt nó vào hệ thống máy tính. Tại đây người dùng phải nhấp vào hộp kiểm “Tôi đồng ý” để hiển thị nội dung của các điều khoản và điều kiện cài đặt sử dụng phần mềm.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về Hợp đồng điện tử: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này”. Theo quy định tại Điều 34 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 Điều 34 về thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu”. 

Theo quy định tại Điều 36 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 về giao kết hợp đồng điện tử: “1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. 2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu”. 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử: “3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng”. 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 về hình thức giao dịch dân sự: “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản”.

Hợp đồng điện tử yêu cầu đảm bảo các nội dung như hợp đồng giấy, bao gồm: Đối tượng hợp đồng; Chất lượng Số lượng; Giá, cách thức thanh toán; Thời gian, địa điểm, cách thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ mỗi bên; Trách nhiệm nếu vi phạm hợp đồng; Cách thức giải quyết các tranh chấp. 

Ngoài ra, hợp đồng điện tử còn yêu cầu thêm các nội dung: 

– Địa chỉ pháp lý: ngoài địa chỉ bưu điện thông thường, hợp đồng điện tử còn yêu cầu địa chỉ email, website, địa chỉ xác định ngày giờ địa điểm gửi thông điệp dữ liệu… Những địa chỉ này có ý nghĩa quan trọng để xác định tính chắc chắn, sự tồn tại thực sự của các bên giao kết hợp đồng với tư cách là chủ thể của việc ký kết hợp đồng điện tử. 

– Các quy tắc về quyền truy cập, cải chính thông tin điện tử. Như là thu hồi hay hủy bỏ một thỏa thuận hợp đồng trên Internet. 

– Các quy tắc về chữ ký điện tử hay phương thức khác như mật khẩu, mã số, … để xác định được các thông tin có giá trị về các bên giao kết hợp đồng. – Quy định chi tiết về cách thức thanh toán điện tử. Ví dụ: thanh toán bằng thẻ tín dụng, tiền điện tử, ví điện tử, … bởi việc thanh toán trong các hợp đồng điện tử cũng thường được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử

Các nguyên tắc đảm bảo đủ tin cậy của hợp đồng điện tử trong giao dịch thương mại điện tử Quy trình hình thành, lưu trữ, quản lý hợp đồng điện tử đảm bảo không gây lộ lọt thông tin hợp đồng (ON-PREMISE, HASH-SIGNING) Hợp đồng điện tử có dấu điện tử xác thực bởi Bộ Công Thương Đảm bảo quy trình xác minh nội dung hợp đồng theo thời gian tồn tại theo quy định pháp luật mà không phụ thuộc vào yếu tố thay đổi của công nghệ, kỹ thuật

FPT.eContract hay hợp đồng điện tử được sử dụng cho các trường hợp dưới đây: 

Tài chính Ngân hàng: 

– Mở tài khoản tại nhà 

– Thông báo thay đổi thỏa thuận dịch vụ 

– Làm thủ tục vay từ xa Bảo hiểm 

– Mở hợp đồng bảo hiểm 

– Ký kết Chứng từ đóng phí, thay đổi hạn mức, làm mới 

– Ký kết Chứng từ thay đổi hạn mức

– Ký kết Chứng từ gia hạn hợp đồng Bất động sản 

– Ký kết và thanh toán hợp đồng cho thuê 

– Thỏa thuận đặt cọc 

– Hợp đồng mua bán Hợp đồng lao động 

– Ký hợp đồng lao động cho các nhà máy, tổ chức số lượng nhân công lớn

– Ký hợp đồng dịch vụ nhân sự đối với các vị trí thời vụ 

Khám chữa bệnh 

– Đăng ký khám chữa bệnh 

– Đóng phí, ký xác nhận hóa đơn dịch vụ 

– Ký kết với đối tác và nhà cung cấp dịch vụ cho bệnh viện Đa ngành

– Hợp đồng mua bán 

– Hợp đồng môi giới 

– Đơn đặt hàng 

– Biên bản nghiệm thu 

Giáo dục 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và giáo viên 

– Hợp đồng ký kết giữa 

Nhà trường và Phụ huynh học sinh 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và đối tác cung cấp dịch vụ: ăn uống, sách, vở, ngoại khóa… 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và cơ quan các cấp 

Du lịch 

– Hợp đồng khung với các nhà cung ứng, đơn vị cung cấp dịch vụ nhà hàng ăn uống khu vui chơi – đối tác truyền thống , dịch vụ xe, khách sạn, nhà hàng.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử và các ưu điểm vượt trội của hợp đồng điện tử

Chữ ký số là gì? 

Theo Nghị định 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ: “ “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký có thể xác định được chính xác.” Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử dựa trên công nghệ mã hóa công khai. Đơn giản hơn có thể hiểu chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử dựa trên công nghệ mã hóa công khai. Nó đóng vai trò như chữ ký đối với cá nhân hay con dấu đối với doanh nghiệp và được thừa nhận về mặt pháp lý.  Chữ ký số số được ký trên các loại văn bản và tài liệu số như: word, excel, pdf… Những tài liệu này dùng để nộp thuế qua mạng, khai hải quan điện tử và thực hiện các giao dịch điện tử khác. Nó không cần phải sử dụng giấy và mực, nó gắn xác định đặc điểm của các bên ký một cam kết nhất định.

Chữ ký điện tử sẽ làm trơn tru quá trình ký bất kỳ tài liệu nào và giữ mọi thứ an toàn và bảo mật. … Có thể xác thực tài liệu trong khi vẫn bảo mật, nâng cao hiệu quả và giảm chi phí là lý do tại sao việc sử dụng chữ ký điện tử là rất quan trọng đối với các tổ chức ngày nay. Thêm vào đó, bạn không thể cắt giấy từ chữ ký điện tử!

Chữ ký số trong giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử Chữ ký số được cung cấp và xác thực bởi FPT.eContract Theo đó, khi khách hàng hoàn thành các bước điền thông tin và thanh toán thành công, cán bộ có thẩm quyền sẽ thẩm định và ký số. Ngay lập tức, Giấy chứng nhận điện tử sẽ được lưu trữ trên ứng dụng và đường link tải xuống Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử cũng sẽ được gửi qua tin nhắn SMS. Chữ ký số trong giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử được cung cấp cho người mua bảo hiểm qua có vai trò như sau: – Xác nhận người ký thông điệp dữ liệu là công ty bảo hiểm – Xác nhận sự chấp thuận với nội dung thông điệp dữ liệu được ký Đồng thời, chữ ký số cũng là một bằng chứng xác minh giá trị pháp lý của giấy chứng nhận bảo hiểm được cung cấp bởi đơn vị xác thực trên ứng dụng.

Các nguyên tắc đảm bảo đủ tin cậy của hợp đồng điện tử trong giao dịch thương mại điện tử Quy trình hình thành, lưu trữ, quản lý hợp đồng điện tử đảm bảo không gây lộ lọt thông tin hợp đồng (ON-PREMISE, HASH-SIGNING) Hợp đồng điện tử có dấu điện tử xác thực bởi Bộ Công Thương Đảm bảo quy trình xác minh nội dung hợp đồng theo thời gian tồn tại theo quy định pháp luật mà không phụ thuộc vào yếu tố thay đổi của công nghệ, kỹ thuật

Các loại hình hợp đồng điện tử Các bên tham gia đều sử dụng Chữ ký số Kết hợp giữa Chữ ký số và eKYC 1 bên sử dụng chữ ký số và bảo đảm cho bên còn lại theo quy trình giao kết hợp đồng thỏa thuận

– Việc giao kết và soạn thảo hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng. 

– Khi giao kết và soạn thảo hợp đồng điện tử, các bên có quyền trao đổi về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính vẹn toàn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.

FPT.eContract hay hợp đồng điện tử được sử dụng cho các trường hợp dưới đây: 

Tài chính Ngân hàng: 

– Mở tài khoản tại nhà 

– Thông báo thay đổi thỏa thuận dịch vụ

– Làm thủ tục vay từ xa Bảo hiểm 

– Mở hợp đồng bảo hiểm 

– Ký kết Chứng từ đóng phí, thay đổi hạn mức, làm mới 

– Ký kết Chứng từ thay đổi hạn mức 

– Ký kết Chứng từ gia hạn hợp đồng Bất động sản 

– Ký kết và thanh toán hợp đồng cho thuê 

– Thỏa thuận đặt cọc 

– Hợp đồng mua bán Hợp đồng lao động 

– Ký hợp đồng lao động cho các nhà máy, tổ chức số lượng nhân công lớn 

– Ký hợp đồng dịch vụ nhân sự đối với các vị trí thời vụ 

Khám chữa bệnh 

– Đăng ký khám chữa bệnh 

– Đóng phí, ký xác nhận hóa đơn dịch vụ 

– Ký kết với đối tác và nhà cung cấp dịch vụ cho bệnh viện

 Đa ngành 

– Hợp đồng mua bán 

– Hợp đồng môi giới 

– Đơn đặt hàng 

– Biên bản nghiệm thu 

Giáo dục 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và giáo viên 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và Phụ huynh học sinh 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và đối tác cung cấp dịch vụ: ăn uống, sách, vở, ngoại khóa… 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và cơ quan các cấp 

Du lịch 

– Hợp đồng khung với các nhà cung ứng, đơn vị cung cấp dịch vụ nhà hàng ăn uống khu vui chơi – đối tác truyền thống , dịch vụ xe, khách sạn, nhà hàng. 

– Hợp đồng hợp tác cùng các đối tác du lịch giao dịch trong và ngoài nước hình thức inbound, outbound 

– Hợp đồng tour cá nhân ký theo từng sự vụ 

– Hồ sơ giấy tờ nội bộ đa dạng luồng quy trình ký nhiều bên, nhiều hình thức bao gồm xem xét, ký nháy, ký ảnh cá nhân có xác thực, ký số

Vì sao thế giới ký kết điện tử?

Ký kết điện tử nhanh chóng phát triển do những lợi điểm vượt trội 

• Cho phép các hoạt động thương mại dịch vụ xuyên biên giới, xuyên quốc gia. 

• Các công ty bắt đầu hành trình chuyển đổi số với việc áp dụng chữ ký điện tử và các công nghệ kỹ thuật số khác đạt được 70% -80% trong việc cải tiến hiệu quả. 

• Doanh nghiệp dùng ký kết điện tử chốt nhiều giao dịch hơn 17% so với người không dùng.

Các yếu tố thúc đẩy phát triển ký kết điện tử

1. Hàng loạt các chính sách hỗ trợ tính pháp lý của việc ký kết điện tử 

2. Internet và điện toán đám mây cho phép các tổ chức và người dùng thực hiện các giao dịch trực tuyến từ bất cứ đâu 

3. Làn sóng chuyển đổi số áp dụng các công nghệ mới nhất giúp giải bải toán tối ưu vận hành và loại bỏ các thủ tục giấy tờ 

4. Giãn cách xã hội và làm việc từ xa, gia tăng nhu cầu về kết nối an toàn và giao dịch trực tuyến trong bối cảnh Đại dịch COVID-19 5. Mối quan tâm về bảo mật và giúp giảm các hành vi gian lận Giải pháp ký kết điện tử giàu tính năng, dễ sử dụng trên đa dạng các loại thiết bị, đáp ứng các tiêu chuẩn bảo mật mới nhất và giúp tăng hiệu quả vận hành, tiết kiệm chi phí. 

Số giao dịch ký kết điện tử Giao dịch Chữ ký điện tử đã tăng từ 89 triệu lên 754 triệu chỉ trong vòng 5 năm Thị trường ký điện tử toàn cầu Tăng trưởng với tốc độ CAGR là 26,6% trong giai đoạn dự báo (2021–2030). * Theo Revitas, 2015 * Theo FortunebusinessInsights, 2020

Trước tiên, việc phương thức này không cần sử dụng đến giấy tờ đã giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán về chi phí, thời gian cũng như nguồn lực từ khâu in ấn, vận chuyển, cho đến ký kết, lưu trữ và bảo quản hợp đồng. 

Thêm vào đó, mọi quy trình sẽ được thực hiện trên môi trường điện tử nên yếu tố bảo mật, an toàn sẽ được đảm bảo tối đa. 

Một ưu điểm tiếp theo khi chuyển đổi sang hợp đồng điện tử, đó là khách hàng có thể thực hiện ký số đồng loạt, mọi lúc, mọi nơi, trên nhiều thiết bị mà không cần gặp mặt, tiếp xúc trực tiếp. Chưa kể đến lợi ích tinh giản các thủ tục, phương thức này còn đặc biệt phù hợp và hiệu quả trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, đảm bảo cho việc ký kết có thể diễn ra thuận lợi, không lo gián đoạn, trục trặc. 

Trong các giao dịch điện tử, bảo mật an toàn thông tin luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu mà doanh nghiệp vô cùng quan tâm. Với việc vận hành theo tiêu chuẩn, mọi dữ liệu về doanh nghiệp cũng như quá trình giao dịch đều được cam kết đảm bảo an toàn một cách tối đa. 

Mặt khác, hình thức này cũng giúp hạn chế được tình trạng mạo danh, lừa đảo gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Tựu trung lại, khi thực hiện ký hợp đồng thông qua phương thức điện tử, doanh nghiệp có thể nhận được những lợi ích thiết thực như sau: 

Ký số đồng loạt, mọi lúc, mọi nơi 

Bảo mật tối đa dữ liệu, an toàn thông tin 

Quy trình không chạm, không tiếp xúc 

Quản lý dễ dàng – an toàn lưu trữ 

Rút ngắn thời gian – giảm thiểu chi phí

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử và các đặc tính của hợp đồng điện tử

Trong thời xưa, thực sự hầu như vài thập kỷ trước, chúng ta đều sử dụng để thực hiện chữ ký ở định dạng truyền thống, nơi chữ ký ướt / mực hoặc dấu vân tay vật lý được sử dụng để dán làm chữ ký trên tài liệu. Những chữ ký này không có gì khác ngoài sự đồng ý từ phía người ký rằng các điều khoản và điều kiện được đề cập trong hợp đồng cùng với các bên quen biết được người ký chấp nhận. Điều đó trực tiếp có nghĩa là anh ta đồng ý ký hợp đồng. 

Tuy nhiên, giờ đây thế giới đã thay đổi, tất cả chúng ta đều đang trở thành một người tiêu dùng kỹ thuật số trung thành bằng hoặc các hình thức khác. Trong một tình huống như vậy, làm thế nào chúng ta có thể tiếp tục ký kết theo cách truyền thống, cũ? 

Do đó, phần mềm Chữ ký điện tử đã được giới thiệu. Công nghệ bắt đầu nhận được nhu cầu tốt trên thị trường và trên toàn thế giới, các luật cần thiết đã được quy định để quản lý công nghệ này và hợp lý hóa cách sử dụng công nghệ này để có sự hỗ trợ hợp pháp và bảo vệ / phê duyệt bởi tòa án pháp luật.

Hợp đồng Điện tử là gì? 

Có phải là một dạng thỏa thuận được tạo và ‘ký kết’ dưới dạng điện tử hay không? Hợp đồng Điện tử không cần sử dụng tới giấy tờ. Một ví dụ cụ thể là bản hợp đồng bạn soạn trên máy tính để gửi tới đối tác kinh doanh, đối tác sau đó sẽ email lại kèm với chữ ký điện tử thể hiện chấp nhận thỏa thuận.

Biểu lộ bằng thông điệp dữ liệu điện tử 

Cách thức thể hiện chính là đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng điện tử. Trừ trường hợp các bên có trao đổi khác, thì đề nghị giao kết hợp đồng và chấp thuận ký kết hợp đồng được biểu lộ qua thông điệp dữ liệu điện tử. Trong ký kết hợp đồng, có sự tham gia của ít nhất 3 bên. Bên cạnh 2 bên giao kết thông thường như hợp đồng giấy là người bán và người mua, thì trong hợp đồng điện tử còn có sự xuất hiện của bên thứ ba có liên kết chặt chẽ đến hợp đồng điện tử – đó là các bên cung ứng dịch vụ mạng, và cơ quan tổ chức chứng thực chữ ký điện tử.

Bên thứ ba không tham gia quá trình giao kết, mà chỉ tham gia với tư cách tổ chức hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả, và tính pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Phạm vi áp dụng có phần bị hạn chế Điều 1 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định, các giao dịch điện tử chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực cụ thể: các hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định mà không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác. 

Tính phi biên giới 

Hai bên giao kết trong hợp đồng không cần phải tiếp xúc trực tiếp do hợp đồng điện tử được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Tức là dù ở bất kỳ thời gian và địa điểm nào, hai bên cũng có thể chủ động giao kết hợp đồng. 

Tính vô hình, phi vật chất 

Các hợp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất, tức được tồn tại, được chứng minh và lưu trữ bởi các dữ liệu điện tử không thể cảm nhận bằng xúc giác, do môi trường điện tử là môi trường số hóa. 

Tính hiện đại, chính xác Hợp đồng điện tử được ký kết sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, đây là tính hiện đại của hợp đồng, và là kết quả của sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong thời buổi này. Từ đó, còn đem lại tính chính xác cho giao dịch. Thời đại 4.0, trong tương lai hợp đồng điện tử sẽ là xu hướng mới dần thay thế cho hợp đồng giấy truyền thống.

Bảo vệ dữ liệu cá nhân Nếu triển khai hợp đồng điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cần phải lưu ý các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng, hiện đã được quy định trong Luật An toàn Thông tin Mạng 2015, Luật An ninh Mạng 2018, Luật Công nghệ Thông tin 2006, Luật Giao dịch Điện tử 2005, Luật Bảo vệ Quyền lợi Người tiêu dùng 2010, v.v. Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam cũng đang xây dựng Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, trong đó đặt ra các nguyên tắc của việc bảo vệ dữ liệu cá nhân, nhìn chung được xây dựng trên cơ sở thông lệ quốc tế mà các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cần tham khảo[19] và tuân thủ trong tương lai như sau: 

Nguyên tắc hợp pháp: Dữ liệu cá nhân chỉ được thu thập trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật. 

Nguyên tắc mục đích: Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã đăng ký, tuyên bố về xử lý thông tin cá nhân. 

Nguyên tắc tối giản: Dữ liệu cá nhân chỉ được thu thập trong phạm vi cần thiết để đạt được mục đích đã xác định. 

Nguyên tắc sử dụng hạn chế: Dữ liệu cá nhân chỉ được sử dụng khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 

Nguyên tắc về chất lượng dữ liệu: Dữ liệu cá nhân phải được cập nhật, đầy đủ để bảo đảm mục đích xử lý dữ liệu. 

Nguyên tắc an ninh: Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân. 

Nguyên tắc cá nhân: Chủ thể dữ liệu được biết và nhận thông báo về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình. 

Nguyên tắc bảo mật: Dữ liệu cá nhân phải được bảo mật trong quá trình xử lý dữ liệu.  

Giải quyết tranh chấp bằng tố tụng Cùng với việc triển khai hợp đồng điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm có thể xây dựng các công cụ rà soát dữ liệu (đặc biệt có thể ứng dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ dữ liệu lớn), các biện pháp bảo mật thiết bị cung cấp cho đại lý bảo hiểm để kiểm tra, phát hiện các dấu hiệu bất thường (lừa dối, trục lợi) nhằm có biện pháp xử lý kịp thời, bao gồm từ chối ký kết hợp đồng, chấm dứt/huỷ bỏ hợp đồng, khởi kiện, tố giác tội phạm, v.v. 

Kết quả của các biện pháp công nghệ trên sẽ tồn tại dưới dạng thông điệp dữ liệu, và như đã nêu, thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ và sẽ có giá trị chứng minh trong tố tụng nếu có độ tin cậy căn cứ các yếu tố cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu, cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu, cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác. 

Ngoài ra, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 điều quy định rằng dữ liệu điện tử có thể là nguồn chứng cứ. Vì vậy, các dữ liệu đã nêu, nếu được tạo ra dựa trên các công nghệ có độ tin cậy cao, hoàn toàn có thể được cung cấp cho cơ quan nhà nước và có thể được giám định (nếu cần làm rõ thêm) để làm chứng cứ trong tố tụng. Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi liên quan đến việc triển khai hợp đồng điện tử trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam.

Xin lưu ý rằng bài viết này không phải là ý kiến pháp lý toàn diện cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Vui lòng tham khảo ý kiến chuyên gia trong trường hợp Quý vị gặp phải các vấn đề pháp lý liên quan.

1. Phụ thuộc vào web – Vấn đề cốt yếu của hợp đồng điện tử là bạn cần có hệ thống máy tính và kết nối mạng để truy cập hợp đồng điện tử. Đồng nghĩa bạn không thể truy cập hợp đồng tại thời điểm không thể sử dụng máy tính hay thiết bị điện tử. 

2. Không đủ dung lượng lưu trữ – Một số công ty đã giới hạn dung lượng lưu trữ trên máy chủ của họ khiến việc lưu tất cả tài liệu là không thể. Có thể lưu vào bộ nhớ của bên thứ ba, nhưng có thể liên quan tới quyền riêng tư trong một vài trường hợp. Nếu công ty sử dụng máy chủ không được bảo vệ chặt, sẽ dẫn đến vấn đề bảo mật. 

3. Rủi ro về sự cố hệ thống – Vì một lý do nào đó mà hệ thống máy tính hoặc máy chủ web bị treo có thể dẫn đến việc xóa toàn bộ dữ liệu khỏi hệ thống đó, đồng nghĩa với việc mất tất cả các tài liệu liên quan đến hợp đồng và thậm chí cả hợp đồng đã được in. 

4. Ít bảo mật hơn – Chữ ký điện tử có bảo mật yếu hoặc không có bảo mật, hoặc còn có khả năng cung cấp bảo vệ giả mạo. Vì vậy, hợp đồng điện tử thậm chí dễ bị tổn thương và không an toàn. 

5. Phụ thuộc vào phần mềm độc quyền của bên thứ ba – Chữ ký điện tử được sử dụng trong hợp đồng điện tử dựa trên phần mềm độc quyền, có thể là mối lo ngại đối với các doanh nghiệp không muốn phụ thuộc vào các nhà cung cấp khác trong việc ký hợp đồng vì có thể dẫn đến các vấn đề về bảo mật hay bí mật. 

6. Miễn cưỡng sử dụng hợp đồng điện tử 

– Một số người vẫn thích hợp đồng giấy hơn. Họ có thể không sẵn sàng chấp nhận ý tưởng về một hợp đồng điện tử. Có thể là không có phần mềm thích hợp trên hệ thống, hay chỉ đơn giản là không biết cách sử dụng chúng.

FPT.eContract hay hợp đồng điện tử được sử dụng cho các trường hợp dưới đây: 

Tài chính Ngân hàng: 

– Mở tài khoản tại nhà 

– Thông báo thay đổi thỏa thuận dịch vụ

– Làm thủ tục vay từ xa Bảo hiểm 

– Mở hợp đồng bảo hiểm 

– Ký kết Chứng từ đóng phí, thay đổi hạn mức, làm mới 

– Ký kết Chứng từ thay đổi hạn mức 

– Ký kết Chứng từ gia hạn hợp đồng Bất động sản 

– Ký kết và thanh toán hợp đồng cho thuê 

– Thỏa thuật đặt cọc 

– Hợp đồng mua bán Hợp đồng lao động 

– Ký hợp đồng lao động cho các nhà máy, tổ chức số lượng nhân công lớn 

– Ký hợp đồng dịch vụ nhân sự đối với các vị trí thời vụ 

Khám chữa bệnh 

– Đăng ký khám chữa bệnh 

– Đóng phí, ký xác nhận hóa đơn dịch vụ 

– Ký kết với đối tác và nhà cung cấp dịch vụ cho bệnh viên

 Đa ngành 

– Hợp đồng mua bán 

– Hợp đồng môi giới 

– Đơn đặt hàng 

– Biên bản nghiệm thu 

Giáo dục 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và giáo viên 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và Phụ huynh học sinh 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và đối tác cung cấp dịch vụ: ăn uống, sách, vở, ngoại khóa… 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và cơ quan các cấp 

Du lịch 

– Hợp đồng khung với các nhà cung ứng, đơn vị cung cấp dịch vụ nhà hàng ăn uống khu vui chơi – đối tác truyền thống , dịch vụ xe, khách sạn, nhà hàng. 

– Hợp đồng hợp tác cùng các đối tác du lịch giao dịch trong và ngoài nước hình thức inbound, outbound 

– Hợp đồng tour cá nhân ký theo từng sự vụ 

– Hồ sơ giấy tờ nội bộ đa dạng luồng quy trình ký nhiều bên, nhiều hình thức bao gồm xem xét, ký nháy, ký ảnh cá nhân có xác thực, ký số

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử và các nhược điểm của chúng

Hợp đồng điện tử là gì? 

Hợp đồng điện tử là một hợp đồng kỹ thuật số được tạo và ký kết bằng kỹ thuật số. Hợp đồng điện tử có thể được tạo trực tuyến để gửi qua email cho bên liên quan để cho phép họ ký hợp đồng điện tử thông qua thiết bị di động của họ. 

Chữ ký điện tử được thực hiện trên văn bản / hợp đồng điện tử cho thấy ca sĩ đã ký hợp đồng sau khi xem xét kỹ lưỡng, anh ấy chấp nhận các điều khoản và điều kiện được đề cập trong hợp đồng kỹ thuật số và tự ý đồng ý với hợp đồng đó. Sau khi ký tài liệu bằng kỹ thuật số, người ký chia sẻ nó với người tạo tài liệu như một bước cuối cùng. 

Tất cả tên của các bên được kết nối với tài liệu thực hiện cùng một quy trình. Có một loại hợp đồng điện tử phổ biến hơn là ở dạng “nhấp chuột để đồng ý”. Chúng ta thấy các loại hợp đồng điện tử như vậy khi chúng ta tải xuống bất kỳ phần mềm nào hoặc muốn cài đặt nó vào hệ thống máy tính. Tại đây người dùng phải nhấp vào hộp kiểm “Tôi đồng ý” để hiển thị nội dung của các điều khoản và điều kiện cài đặt sử dụng phần mềm.

Biểu lộ bằng thông điệp dữ liệu điện tử 

Cách thức thể hiện chính là đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng điện tử. Trừ trường hợp các bên có trao đổi khác, thì đề nghị giao kết hợp đồng và chấp thuận ký kết hợp đồng được biểu lộ qua thông điệp dữ liệu điện tử.

Trong ký kết hợp đồng, có sự tham gia của ít nhất 3 bên. Bên cạnh 2 bên giao kết thông thường như hợp đồng giấy là người bán và người mua, thì trong hợp đồng điện tử còn có sự xuất hiện của bên thứ ba có liên kết chặt chẽ đến hợp đồng điện tử – đó là các bên cung ứng dịch vụ mạng, và cơ quan tổ chức chứng thực chữ ký điện tử. Bên thứ ba không tham gia quá trình giao kết, mà chỉ tham gia với tư cách tổ chức hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả, và tính pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. 

Phạm vi áp dụng có phần bị hạn chế Điều 1 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định, các giao dịch điện tử chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực cụ thể: các hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định mà không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác. 

Tính phi biên giới Hai bên giao kết trong hợp đồng không cần phải tiếp xúc trực tiếp do hợp đồng điện tử được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Tức là dù ở bất kỳ thời gian và địa điểm nào, hai bên cũng có thể chủ động giao kết hợp đồng. 

Tính vô hình, phi vật chất Các hợp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất, tức được tồn tại, được chứng minh và lưu trữ bởi các dữ liệu điện tử không thể cảm nhận bằng xúc giác, do môi trường điện tử là môi trường số hóa. 

Tính hiện đại, chính xác Hợp đồng điện tử được ký kết sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, đây là tính hiện đại của hợp đồng, và là kết quả của sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong thời buổi này. Từ đó, còn đem lại tính chính xác cho giao dịch. Thời đại 4.0, trong tương lai hợp đồng điện tử sẽ là xu hướng mới dần thay thế cho hợp đồng giấy truyền thống.

#1: Đảm bảo quá trình kinh doanh không gián đoạn 

#2: Tiết kiệm chi phí quá trình ký hợp đồng 

#3: Nâng cao trải nghiệm khách hàng 

#4: Chiếm lĩnh thị phần

Một nhược điểm của việc sử dụng hợp đồng kỹ thuật số là bạn đang dựa vào quyền truy cập web hoặc hệ thống máy tính của mình. Nếu ở vị trí không truy cập được mạng, đặc biệt là các vùng nông thôn, bạn có thể không truy cập được hợp đồng kỹ thuật số ngay lúc cần nhất. 

Rủi ro về sự cố hệ thống: Nếu hệ thống lưu trữ trực tuyến hoặc hệ thống máy tính nội bộ của bạn gặp sự cố, bạn có thể mất dữ liệu, bao gồm cả hợp đồng trực tuyến. Một số người không thích sử dụng Một vài khách hàng sẽ thích hợp đồng giấy hơn. Nếu giấy là thứ họ quen dùng, họ có thể không muốn sử dụng phần mềm kỹ thuật số. 

Hơn nữa, điều quan trọng cần nhớ, là một số khách hàng có thể không có phần mềm thích hợp trên thiết bị để ký hợp đồng, hoặc không biết cách sử dụng. In, ký, quét hợp đồng và gửi email – có thể quá phức tạp đối với một vài người.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm

Bảo hiểm nhân thọ tuy không còn xa lạ nhưng các câu hỏi bảo hiểm nhân thọ là gì, bản chất của bảo hiểm nhân thọ, các loại hình bảo hiểm hiện nay và quyền lợi bảo hiểm nhân thọ… vẫn còn khá mới mẻ với nhiều người.

Hợp đồng bảo hiểm điện tử là gì? 

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. 

Theo Điều 33 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 có quy định về khái niệm hợp đồng điện tử: Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Vậy, từ hai khái niệm trên có thể hiểu, hợp đồng bảo hiểm điện tử là hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và được thể hiện ở dạng thông điệp dữ liệu.

1. Mục đích chính là bảo vệ trước rủi ro chứ không phải tiết kiệm sinh lời

Tuy bảo hiểm nhân thọ vẫn đảm bảo khả năng sinh lời trong tương lai như các kênh gửi tiết kiệm nhưng mục đích chính của bảo hiểm nhân thọ là bảo vệ trước những rủi ro bất ngờ nên khả năng sinh lời không thể cao như khi gửi tiền ngân hàng. Chính vì vậy, bạn không nên so sánh giữa bảo hiểm và gửi tiết kiệm hay mua bảo hiểm dưới góc độ sinh lời hay. Thay vào đó, bạn hãy xác định rõ nhu cầu của mình để lựa chọn giữa bảo hiểm bảo vệ rủi ro và tiết kiệm sinh lời một cách đúng đắn nhất qua các quyền lợi bảo hiểm. 

2. Là kênh tài chính dài hạn để chuẩn bị trước cho tương lai 

Tương lai là một chặng đường dài và chưa biết những gì tốt hay xấu sẽ đến. Vậy nên, điều cần làm là lên kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng ngay tại thời điểm này. Một trong những cách dự phòng tài chính dài hạn cho tương lai chính là bảo hiểm nhân thọ. Vì những năm về sau cuộc đời, rủi ro sẽ càng lớn nên lực chọn tham gia những sản phẩm được bảo vệ trọn đời sẽ giúp người được bảo hiểm luôn an tâm vì đã có bảo hiểm hỗ trợ. 

3. Chỉ bảo vệ trước rủi ro không lường trước chứ không phải là rủi ro có sẵn 

Nói đến bảo hiểm nhân thọ không thể không nhắc đến rủi ro – những điều không tốt bất ngờ xảy ra gây tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người. Bảo hiểm gắn liền với rủi ro nhưng không phải rủi ro nào cũng được đảm bảo quyền lợi bảo hiểm nhân thọ. Chỉ những rủi ro xảy ra ngoài ý muốn gây thiệt hại đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu lực mới được bảo hiểm và được chi trả. Ngoài ra, bảo hiểm cũng sẽ không chi trả cho những rủi ro do cố ý hay có sẵn và có trước ngày hiệu lực hợp đồng trừ khi đã được thông báo và được công ty chấp thuận. 

4. Không phải bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro 

Không riêng gì bảo hiểm nhân thọ, các sản phẩm bảo hiểm nào cũng có giới hạn bảo vệ và không bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro. Đó là lý do tại sao trước khi đặt bút ký hợp đồng bảo hiểm, người tham gia cần nắm rõ mình sẽ được bảo vệ trước những rủi ro nào, trong mỗi một rủi ro đó được chi trả trong trường hợp nào, quyền lợi nhận được bao nhiêu và sẽ loại trừ trường hợp cụ thể nào. 

Người tham gia bảo hiểm cần lưu ý bảo hiểm sẽ sẽ không thanh toán trong các trường hợp như tử vong do tự tử trong thời hạn 2 năm, do phạm tội hình sự, do bệnh HIV/AIDS hoặc bị tử hình; các trường hợp tự ý hay cố ý gây ra tổn thương, các bệnh có sẵn, các trường hợp vi phạm pháp luật…. Không quá khó để hiểu về bảo hiểm nhân thọ là gì nhưng muốn hiểu sâu hơn đừng bỏ qua những điều quan trọng cần biết xoay quanh bảo hiểm nhân thọ như bản chất của bảo hiểm, công ty bảo hiểm, các loại hình hay hiểu rõ những đặc điểm cơ bản nhằm tránh nhầm lẫn về sau.

Các loại hợp đồng bảo hiểm: 

– Hợp đồng bảo hiểm con người; 

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản; 

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Giải pháp chữ ký điện tử đảm bảo rằng không có tài liệu nào bị thất lạc, gửi đến sai địa chỉ hoặc bị mất thành đống trên bàn của ai đó. Mặt khác, việc gửi thông tin cập nhật về trạng thái của thỏa thuận mọi lúc có thể giúp giảm thiểu sai sót của con người. Do đó, việc tự động hóa các quy trình góp phần cải thiện năng suất và đóng cửa nhanh hơn. 

Tính di động và tốc độ trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm Khách hàng có thể ký hợp đồng bảo hiểm mọi lúc, mọi nơi – chỉ trong vài phút. Khi khách hàng của bạn đã quyết định mua một chính sách, họ có thể nhanh chóng sử dụng chữ ký điện tử để kết thúc quy trình. Nó có thể được hoàn thành tại nhà hoặc từ bất kỳ nơi nào khác, gần như ngay lập tức, bằng cách sử dụng máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại di động. Chứng từ bảo hiểm trông chuyên nghiệp hơn. 

Bạn có thể tùy chỉnh thương hiệu trang tài liệu của mình bằng cách tạo các biểu mẫu bảo hiểm có thể điền và đặt các yêu cầu cụ thể. Có nhiều loại trường khác nhau mà bạn có thể thêm. Bạn cũng có thể chỉ định những trường mà khách hàng của bạn nên điền vào để có được chi tiết bảo hiểm chính xác. Hơn nữa, giải pháp chữ ký điện tử sẽ cho phép bạn thêm logo công ty vào trang mà mọi người nhìn thấy khi họ ký các tài liệu của bạn. Thuận tiện cho khách hàng Khi sự gia tăng của các lựa chọn thay thế bảo hiểm kỹ thuật số phi truyền thống ngày càng nổi bật, chuyển đổi kỹ thuật số trở nên cần thiết để thu hút khách hàng mới. 

Ngày nay, khách hàng có thể nhanh chóng ký và giữ lại các bản sao của các tài liệu bảo hiểm quan trọng của họ mà không cần ra khỏi ghế. Không phải chờ đợi chuyển giấy tờ, hay mất thời gian đến đường bưu điện để trả hồ sơ đã ký. Tăng doanh thu và nâng cao hình ảnh thân thiện với môi trường Việc áp dụng giải pháp chữ ký điện tử cho các công ty bảo hiểm có thể giúp tiết kiệm đáng kể chi phí giấy, mực in, bưu phí và các vật liệu liên quan khác, chẳng hạn như mực in hoặc bảo trì máy quét và máy in. Điều này, cùng với năng suất được cải thiện và thời gian đóng cửa nhanh hơn chắc chắn có thể thúc đẩy lợi nhuận và doanh thu hàng năm. Cuối cùng, các công ty trách thủ tục giấy tờ tự thiết lập là thân thiện với môi trường. Đó là điều mà người tiêu dùng kỹ thuật số dễ mắc phải khi lựa chọn bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào.

Áp dụng hình thức hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm

Áp dụng hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm 

Hợp đồng bảo hiểm điện tử là hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và được thể hiện ở dạng thông điệp dữ liệu. Hợp đồng bảo hiểm điện tử có chữ ký điện tử mang đầy đủ giá trị pháp lý như hợp đồng in và đóng dấu truyền thống. Khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra, người mua bảo hiểm hoàn toàn có thể sử dụng hợp đồng bảo hiểm điện tử để xác nhận quyền lợi bảo hiểm và nhận bồi thường theo như nội dung đã ký kết. 

Theo đó, sau khi khách hàng đăng kí thông tin, thanh toán thành công bảo hiểm, bên cung cấp bảo hiểm sẽ tạo lập, ký số và thực hiện bước gửi hợp đồng cho khách hàng ngay trên hệ thống, khách hàng sẽ được link hợp đồng bảo hiểm điện tử qua email khách hàng đã đăng ký.

Hiện tại FPT đang cung cấp dịch vụ hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract với đầy đủ tính năng cho một quy trình ký hợp đồng thông minh, với đầy đủ tính pháp lý và an toàn bảo mật. Hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract đáp ứng đầy đủ yêu cầu, đòi hỏi về hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm, mang lại cho doanh nghiệp và khách hàng nhiều tiện ích nổi bật

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

 

Hợp đồng điện tử là gì và hợp đồng điện tử có thể được sử dụng trong lĩnh vực nào?

Hợp đồng Điện tử là gì? 

Có phải là một dạng thỏa thuận được tạo và ‘ký kết’ dưới dạng điện tử hay không? Hợp đồng Điện tử không cần sử dụng tới giấy tờ. Một ví dụ cụ thể là bản hợp đồng bạn soạn trên máy tính để gửi tới đối tác kinh doanh, đối tác sau đó sẽ email lại kèm với chữ ký điện tử thể hiện chấp nhận thỏa thuận.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về Hợp đồng điện tử: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này”. Theo quy định tại Điều 34 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 Điều 34 về thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu”. 

Theo quy định tại Điều 36 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 về giao kết hợp đồng điện tử: “1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. 2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu”. 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử: “3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng”. 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 về hình thức giao dịch dân sự: “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản”.

Hợp đồng điện tử yêu cầu đảm bảo các nội dung như hợp đồng giấy, bao gồm: 

Đối tượng hợp đồng; Chất lượng Số lượng; Giá, cách thức thanh toán; Thời gian, địa điểm, cách thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ mỗi bên; Trách nhiệm nếu vi phạm hợp đồng; Cách thức giải quyết các tranh chấp. 

Ngoài ra, hợp đồng điện tử còn yêu cầu thêm các nội dung:

– Địa chỉ pháp lý: ngoài địa chỉ bưu điện thông thường, hợp đồng điện tử còn yêu cầu địa chỉ email, website, địa chỉ xác định ngày giờ địa điểm gửi thông điệp dữ liệu… Những địa chỉ này có ý nghĩa quan trọng để xác định tính chắc chắn, sự tồn tại thực sự của các bên giao kết hợp đồng với tư cách là chủ thể của việc ký kết hợp đồng điện tử. 

– Các quy tắc về quyền truy cập, cải chính thông tin điện tử. Như là thu hồi hay hủy bỏ một thỏa thuận hợp đồng trên Internet. 

– Các quy tắc về chữ ký điện tử hay phương thức khác như mật khẩu, mã số, … để xác định được các thông tin có giá trị về các bên giao kết hợp đồng. 

– Quy định chi tiết về cách thức thanh toán điện tử. Ví dụ: thanh toán bằng thẻ tín dụng, tiền điện tử, ví điện tử, … bởi việc thanh toán trong các hợp đồng điện tử cũng thường được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử

Các nguyên tắc đảm bảo đủ tin cậy của hợp đồng điện tử trong giao dịch thương mại điện tử Quy trình hình thành, lưu trữ, quản lý hợp đồng điện tử đảm bảo không gây lộ lọt thông tin hợp đồng (ON-PREMISE, HASH-SIGNING) Hợp đồng điện tử có dấu điện tử xác thực bởi Bộ Công Thương Đảm bảo quy trình xác minh nội dung hợp đồng theo thời gian tồn tại theo quy định pháp luật mà không phụ thuộc vào yếu tố thay đổi của công nghệ, kỹ thuật

FPT.eContract hay hợp đồng điện tử đc sử dụng cho các trường hợp dưới đây: 

Tài chính Ngân hàng: 

– Mở tài khoản tại nhà 

– Thông báo thay đổi thỏa thuận dịch vụ 

– Làm thủ tục vay từ xa Bảo hiểm 

– Mở hợp đồng bảo hiểm 

– Ký kết Chứng từ đóng phí, thay đổi hạn mức, làm mới 

– Ký kết Chứng từ thay đổi hạn mức

– Ký kết Chứng từ gia hạn hợp đồng Bất động sản 

– Ký kết và thanh toán hợp đồng cho thuê 

– Thỏa thuật đặt cọc 

– Hợp đồng mua bán Hợp đồng lao động 

– Ký hợp đồng lao động cho các nhà máy, tổ chức số lượng nhân công lớn

– Ký hợp đồng dịch vụ nhân sự đối với các vị trí thời vụ 

Khám chữa bệnh 

– Đăng ký khám chữa bệnh 

– Đóng phí, ký xác nhận hóa đơn dịch vụ 

– Ký kết với đối tác và nhà cung cấp dịch vụ cho bệnh viên Đa ngành

– Hợp đồng mua bán 

– Hợp đồng môi giới 

– Đơn đặt hàng 

– Biên bản nghiệm thu 

Giáo dục 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và giáo viên 

– Hợp đồng ký kết giữa 

Nhà trường và Phụ huynh học sinh 

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/