Hợp đồng điện tử và các ưu điểm vượt trội của hợp đồng điện tử

Chữ ký số là gì? 

Theo Nghị định 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ: “ “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký có thể xác định được chính xác.” Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử dựa trên công nghệ mã hóa công khai. Đơn giản hơn có thể hiểu chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử dựa trên công nghệ mã hóa công khai. Nó đóng vai trò như chữ ký đối với cá nhân hay con dấu đối với doanh nghiệp và được thừa nhận về mặt pháp lý.  Chữ ký số số được ký trên các loại văn bản và tài liệu số như: word, excel, pdf… Những tài liệu này dùng để nộp thuế qua mạng, khai hải quan điện tử và thực hiện các giao dịch điện tử khác. Nó không cần phải sử dụng giấy và mực, nó gắn xác định đặc điểm của các bên ký một cam kết nhất định.

Chữ ký điện tử sẽ làm trơn tru quá trình ký bất kỳ tài liệu nào và giữ mọi thứ an toàn và bảo mật. … Có thể xác thực tài liệu trong khi vẫn bảo mật, nâng cao hiệu quả và giảm chi phí là lý do tại sao việc sử dụng chữ ký điện tử là rất quan trọng đối với các tổ chức ngày nay. Thêm vào đó, bạn không thể cắt giấy từ chữ ký điện tử!

Chữ ký số trong giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử Chữ ký số được cung cấp và xác thực bởi FPT.eContract Theo đó, khi khách hàng hoàn thành các bước điền thông tin và thanh toán thành công, cán bộ có thẩm quyền sẽ thẩm định và ký số. Ngay lập tức, Giấy chứng nhận điện tử sẽ được lưu trữ trên ứng dụng và đường link tải xuống Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử cũng sẽ được gửi qua tin nhắn SMS. Chữ ký số trong giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử được cung cấp cho người mua bảo hiểm qua có vai trò như sau: – Xác nhận người ký thông điệp dữ liệu là công ty bảo hiểm – Xác nhận sự chấp thuận với nội dung thông điệp dữ liệu được ký Đồng thời, chữ ký số cũng là một bằng chứng xác minh giá trị pháp lý của giấy chứng nhận bảo hiểm được cung cấp bởi đơn vị xác thực trên ứng dụng.

Các nguyên tắc đảm bảo đủ tin cậy của hợp đồng điện tử trong giao dịch thương mại điện tử Quy trình hình thành, lưu trữ, quản lý hợp đồng điện tử đảm bảo không gây lộ lọt thông tin hợp đồng (ON-PREMISE, HASH-SIGNING) Hợp đồng điện tử có dấu điện tử xác thực bởi Bộ Công Thương Đảm bảo quy trình xác minh nội dung hợp đồng theo thời gian tồn tại theo quy định pháp luật mà không phụ thuộc vào yếu tố thay đổi của công nghệ, kỹ thuật

Các loại hình hợp đồng điện tử Các bên tham gia đều sử dụng Chữ ký số Kết hợp giữa Chữ ký số và eKYC 1 bên sử dụng chữ ký số và bảo đảm cho bên còn lại theo quy trình giao kết hợp đồng thỏa thuận

– Việc giao kết và soạn thảo hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng. 

– Khi giao kết và soạn thảo hợp đồng điện tử, các bên có quyền trao đổi về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính vẹn toàn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.

FPT.eContract hay hợp đồng điện tử được sử dụng cho các trường hợp dưới đây: 

Tài chính Ngân hàng: 

– Mở tài khoản tại nhà 

– Thông báo thay đổi thỏa thuận dịch vụ

– Làm thủ tục vay từ xa Bảo hiểm 

– Mở hợp đồng bảo hiểm 

– Ký kết Chứng từ đóng phí, thay đổi hạn mức, làm mới 

– Ký kết Chứng từ thay đổi hạn mức 

– Ký kết Chứng từ gia hạn hợp đồng Bất động sản 

– Ký kết và thanh toán hợp đồng cho thuê 

– Thỏa thuận đặt cọc 

– Hợp đồng mua bán Hợp đồng lao động 

– Ký hợp đồng lao động cho các nhà máy, tổ chức số lượng nhân công lớn 

– Ký hợp đồng dịch vụ nhân sự đối với các vị trí thời vụ 

Khám chữa bệnh 

– Đăng ký khám chữa bệnh 

– Đóng phí, ký xác nhận hóa đơn dịch vụ 

– Ký kết với đối tác và nhà cung cấp dịch vụ cho bệnh viện

 Đa ngành 

– Hợp đồng mua bán 

– Hợp đồng môi giới 

– Đơn đặt hàng 

– Biên bản nghiệm thu 

Giáo dục 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và giáo viên 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và Phụ huynh học sinh 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và đối tác cung cấp dịch vụ: ăn uống, sách, vở, ngoại khóa… 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và cơ quan các cấp 

Du lịch 

– Hợp đồng khung với các nhà cung ứng, đơn vị cung cấp dịch vụ nhà hàng ăn uống khu vui chơi – đối tác truyền thống , dịch vụ xe, khách sạn, nhà hàng. 

– Hợp đồng hợp tác cùng các đối tác du lịch giao dịch trong và ngoài nước hình thức inbound, outbound 

– Hợp đồng tour cá nhân ký theo từng sự vụ 

– Hồ sơ giấy tờ nội bộ đa dạng luồng quy trình ký nhiều bên, nhiều hình thức bao gồm xem xét, ký nháy, ký ảnh cá nhân có xác thực, ký số

Vì sao thế giới ký kết điện tử?

Ký kết điện tử nhanh chóng phát triển do những lợi điểm vượt trội 

• Cho phép các hoạt động thương mại dịch vụ xuyên biên giới, xuyên quốc gia. 

• Các công ty bắt đầu hành trình chuyển đổi số với việc áp dụng chữ ký điện tử và các công nghệ kỹ thuật số khác đạt được 70% -80% trong việc cải tiến hiệu quả. 

• Doanh nghiệp dùng ký kết điện tử chốt nhiều giao dịch hơn 17% so với người không dùng.

Các yếu tố thúc đẩy phát triển ký kết điện tử

1. Hàng loạt các chính sách hỗ trợ tính pháp lý của việc ký kết điện tử 

2. Internet và điện toán đám mây cho phép các tổ chức và người dùng thực hiện các giao dịch trực tuyến từ bất cứ đâu 

3. Làn sóng chuyển đổi số áp dụng các công nghệ mới nhất giúp giải bải toán tối ưu vận hành và loại bỏ các thủ tục giấy tờ 

4. Giãn cách xã hội và làm việc từ xa, gia tăng nhu cầu về kết nối an toàn và giao dịch trực tuyến trong bối cảnh Đại dịch COVID-19 5. Mối quan tâm về bảo mật và giúp giảm các hành vi gian lận Giải pháp ký kết điện tử giàu tính năng, dễ sử dụng trên đa dạng các loại thiết bị, đáp ứng các tiêu chuẩn bảo mật mới nhất và giúp tăng hiệu quả vận hành, tiết kiệm chi phí. 

Số giao dịch ký kết điện tử Giao dịch Chữ ký điện tử đã tăng từ 89 triệu lên 754 triệu chỉ trong vòng 5 năm Thị trường ký điện tử toàn cầu Tăng trưởng với tốc độ CAGR là 26,6% trong giai đoạn dự báo (2021–2030). * Theo Revitas, 2015 * Theo FortunebusinessInsights, 2020

Trước tiên, việc phương thức này không cần sử dụng đến giấy tờ đã giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán về chi phí, thời gian cũng như nguồn lực từ khâu in ấn, vận chuyển, cho đến ký kết, lưu trữ và bảo quản hợp đồng. 

Thêm vào đó, mọi quy trình sẽ được thực hiện trên môi trường điện tử nên yếu tố bảo mật, an toàn sẽ được đảm bảo tối đa. 

Một ưu điểm tiếp theo khi chuyển đổi sang hợp đồng điện tử, đó là khách hàng có thể thực hiện ký số đồng loạt, mọi lúc, mọi nơi, trên nhiều thiết bị mà không cần gặp mặt, tiếp xúc trực tiếp. Chưa kể đến lợi ích tinh giản các thủ tục, phương thức này còn đặc biệt phù hợp và hiệu quả trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, đảm bảo cho việc ký kết có thể diễn ra thuận lợi, không lo gián đoạn, trục trặc. 

Trong các giao dịch điện tử, bảo mật an toàn thông tin luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu mà doanh nghiệp vô cùng quan tâm. Với việc vận hành theo tiêu chuẩn, mọi dữ liệu về doanh nghiệp cũng như quá trình giao dịch đều được cam kết đảm bảo an toàn một cách tối đa. 

Mặt khác, hình thức này cũng giúp hạn chế được tình trạng mạo danh, lừa đảo gây ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Tựu trung lại, khi thực hiện ký hợp đồng thông qua phương thức điện tử, doanh nghiệp có thể nhận được những lợi ích thiết thực như sau: 

Ký số đồng loạt, mọi lúc, mọi nơi 

Bảo mật tối đa dữ liệu, an toàn thông tin 

Quy trình không chạm, không tiếp xúc 

Quản lý dễ dàng – an toàn lưu trữ 

Rút ngắn thời gian – giảm thiểu chi phí

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử và các đặc tính của hợp đồng điện tử

Trong thời xưa, thực sự hầu như vài thập kỷ trước, chúng ta đều sử dụng để thực hiện chữ ký ở định dạng truyền thống, nơi chữ ký ướt / mực hoặc dấu vân tay vật lý được sử dụng để dán làm chữ ký trên tài liệu. Những chữ ký này không có gì khác ngoài sự đồng ý từ phía người ký rằng các điều khoản và điều kiện được đề cập trong hợp đồng cùng với các bên quen biết được người ký chấp nhận. Điều đó trực tiếp có nghĩa là anh ta đồng ý ký hợp đồng. 

Tuy nhiên, giờ đây thế giới đã thay đổi, tất cả chúng ta đều đang trở thành một người tiêu dùng kỹ thuật số trung thành bằng hoặc các hình thức khác. Trong một tình huống như vậy, làm thế nào chúng ta có thể tiếp tục ký kết theo cách truyền thống, cũ? 

Do đó, phần mềm Chữ ký điện tử đã được giới thiệu. Công nghệ bắt đầu nhận được nhu cầu tốt trên thị trường và trên toàn thế giới, các luật cần thiết đã được quy định để quản lý công nghệ này và hợp lý hóa cách sử dụng công nghệ này để có sự hỗ trợ hợp pháp và bảo vệ / phê duyệt bởi tòa án pháp luật.

Hợp đồng Điện tử là gì? 

Có phải là một dạng thỏa thuận được tạo và ‘ký kết’ dưới dạng điện tử hay không? Hợp đồng Điện tử không cần sử dụng tới giấy tờ. Một ví dụ cụ thể là bản hợp đồng bạn soạn trên máy tính để gửi tới đối tác kinh doanh, đối tác sau đó sẽ email lại kèm với chữ ký điện tử thể hiện chấp nhận thỏa thuận.

Biểu lộ bằng thông điệp dữ liệu điện tử 

Cách thức thể hiện chính là đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng điện tử. Trừ trường hợp các bên có trao đổi khác, thì đề nghị giao kết hợp đồng và chấp thuận ký kết hợp đồng được biểu lộ qua thông điệp dữ liệu điện tử. Trong ký kết hợp đồng, có sự tham gia của ít nhất 3 bên. Bên cạnh 2 bên giao kết thông thường như hợp đồng giấy là người bán và người mua, thì trong hợp đồng điện tử còn có sự xuất hiện của bên thứ ba có liên kết chặt chẽ đến hợp đồng điện tử – đó là các bên cung ứng dịch vụ mạng, và cơ quan tổ chức chứng thực chữ ký điện tử.

Bên thứ ba không tham gia quá trình giao kết, mà chỉ tham gia với tư cách tổ chức hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả, và tính pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Phạm vi áp dụng có phần bị hạn chế Điều 1 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định, các giao dịch điện tử chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực cụ thể: các hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định mà không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác. 

Tính phi biên giới 

Hai bên giao kết trong hợp đồng không cần phải tiếp xúc trực tiếp do hợp đồng điện tử được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Tức là dù ở bất kỳ thời gian và địa điểm nào, hai bên cũng có thể chủ động giao kết hợp đồng. 

Tính vô hình, phi vật chất 

Các hợp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất, tức được tồn tại, được chứng minh và lưu trữ bởi các dữ liệu điện tử không thể cảm nhận bằng xúc giác, do môi trường điện tử là môi trường số hóa. 

Tính hiện đại, chính xác Hợp đồng điện tử được ký kết sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, đây là tính hiện đại của hợp đồng, và là kết quả của sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong thời buổi này. Từ đó, còn đem lại tính chính xác cho giao dịch. Thời đại 4.0, trong tương lai hợp đồng điện tử sẽ là xu hướng mới dần thay thế cho hợp đồng giấy truyền thống.

Bảo vệ dữ liệu cá nhân Nếu triển khai hợp đồng điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cần phải lưu ý các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng, hiện đã được quy định trong Luật An toàn Thông tin Mạng 2015, Luật An ninh Mạng 2018, Luật Công nghệ Thông tin 2006, Luật Giao dịch Điện tử 2005, Luật Bảo vệ Quyền lợi Người tiêu dùng 2010, v.v. Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam cũng đang xây dựng Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, trong đó đặt ra các nguyên tắc của việc bảo vệ dữ liệu cá nhân, nhìn chung được xây dựng trên cơ sở thông lệ quốc tế mà các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cần tham khảo[19] và tuân thủ trong tương lai như sau: 

Nguyên tắc hợp pháp: Dữ liệu cá nhân chỉ được thu thập trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật. 

Nguyên tắc mục đích: Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã đăng ký, tuyên bố về xử lý thông tin cá nhân. 

Nguyên tắc tối giản: Dữ liệu cá nhân chỉ được thu thập trong phạm vi cần thiết để đạt được mục đích đã xác định. 

Nguyên tắc sử dụng hạn chế: Dữ liệu cá nhân chỉ được sử dụng khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 

Nguyên tắc về chất lượng dữ liệu: Dữ liệu cá nhân phải được cập nhật, đầy đủ để bảo đảm mục đích xử lý dữ liệu. 

Nguyên tắc an ninh: Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân. 

Nguyên tắc cá nhân: Chủ thể dữ liệu được biết và nhận thông báo về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình. 

Nguyên tắc bảo mật: Dữ liệu cá nhân phải được bảo mật trong quá trình xử lý dữ liệu.  

Giải quyết tranh chấp bằng tố tụng Cùng với việc triển khai hợp đồng điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm có thể xây dựng các công cụ rà soát dữ liệu (đặc biệt có thể ứng dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ dữ liệu lớn), các biện pháp bảo mật thiết bị cung cấp cho đại lý bảo hiểm để kiểm tra, phát hiện các dấu hiệu bất thường (lừa dối, trục lợi) nhằm có biện pháp xử lý kịp thời, bao gồm từ chối ký kết hợp đồng, chấm dứt/huỷ bỏ hợp đồng, khởi kiện, tố giác tội phạm, v.v. 

Kết quả của các biện pháp công nghệ trên sẽ tồn tại dưới dạng thông điệp dữ liệu, và như đã nêu, thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ và sẽ có giá trị chứng minh trong tố tụng nếu có độ tin cậy căn cứ các yếu tố cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu, cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu, cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác. 

Ngoài ra, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 điều quy định rằng dữ liệu điện tử có thể là nguồn chứng cứ. Vì vậy, các dữ liệu đã nêu, nếu được tạo ra dựa trên các công nghệ có độ tin cậy cao, hoàn toàn có thể được cung cấp cho cơ quan nhà nước và có thể được giám định (nếu cần làm rõ thêm) để làm chứng cứ trong tố tụng. Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi liên quan đến việc triển khai hợp đồng điện tử trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam.

Xin lưu ý rằng bài viết này không phải là ý kiến pháp lý toàn diện cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Vui lòng tham khảo ý kiến chuyên gia trong trường hợp Quý vị gặp phải các vấn đề pháp lý liên quan.

1. Phụ thuộc vào web – Vấn đề cốt yếu của hợp đồng điện tử là bạn cần có hệ thống máy tính và kết nối mạng để truy cập hợp đồng điện tử. Đồng nghĩa bạn không thể truy cập hợp đồng tại thời điểm không thể sử dụng máy tính hay thiết bị điện tử. 

2. Không đủ dung lượng lưu trữ – Một số công ty đã giới hạn dung lượng lưu trữ trên máy chủ của họ khiến việc lưu tất cả tài liệu là không thể. Có thể lưu vào bộ nhớ của bên thứ ba, nhưng có thể liên quan tới quyền riêng tư trong một vài trường hợp. Nếu công ty sử dụng máy chủ không được bảo vệ chặt, sẽ dẫn đến vấn đề bảo mật. 

3. Rủi ro về sự cố hệ thống – Vì một lý do nào đó mà hệ thống máy tính hoặc máy chủ web bị treo có thể dẫn đến việc xóa toàn bộ dữ liệu khỏi hệ thống đó, đồng nghĩa với việc mất tất cả các tài liệu liên quan đến hợp đồng và thậm chí cả hợp đồng đã được in. 

4. Ít bảo mật hơn – Chữ ký điện tử có bảo mật yếu hoặc không có bảo mật, hoặc còn có khả năng cung cấp bảo vệ giả mạo. Vì vậy, hợp đồng điện tử thậm chí dễ bị tổn thương và không an toàn. 

5. Phụ thuộc vào phần mềm độc quyền của bên thứ ba – Chữ ký điện tử được sử dụng trong hợp đồng điện tử dựa trên phần mềm độc quyền, có thể là mối lo ngại đối với các doanh nghiệp không muốn phụ thuộc vào các nhà cung cấp khác trong việc ký hợp đồng vì có thể dẫn đến các vấn đề về bảo mật hay bí mật. 

6. Miễn cưỡng sử dụng hợp đồng điện tử 

– Một số người vẫn thích hợp đồng giấy hơn. Họ có thể không sẵn sàng chấp nhận ý tưởng về một hợp đồng điện tử. Có thể là không có phần mềm thích hợp trên hệ thống, hay chỉ đơn giản là không biết cách sử dụng chúng.

FPT.eContract hay hợp đồng điện tử được sử dụng cho các trường hợp dưới đây: 

Tài chính Ngân hàng: 

– Mở tài khoản tại nhà 

– Thông báo thay đổi thỏa thuận dịch vụ

– Làm thủ tục vay từ xa Bảo hiểm 

– Mở hợp đồng bảo hiểm 

– Ký kết Chứng từ đóng phí, thay đổi hạn mức, làm mới 

– Ký kết Chứng từ thay đổi hạn mức 

– Ký kết Chứng từ gia hạn hợp đồng Bất động sản 

– Ký kết và thanh toán hợp đồng cho thuê 

– Thỏa thuật đặt cọc 

– Hợp đồng mua bán Hợp đồng lao động 

– Ký hợp đồng lao động cho các nhà máy, tổ chức số lượng nhân công lớn 

– Ký hợp đồng dịch vụ nhân sự đối với các vị trí thời vụ 

Khám chữa bệnh 

– Đăng ký khám chữa bệnh 

– Đóng phí, ký xác nhận hóa đơn dịch vụ 

– Ký kết với đối tác và nhà cung cấp dịch vụ cho bệnh viên

 Đa ngành 

– Hợp đồng mua bán 

– Hợp đồng môi giới 

– Đơn đặt hàng 

– Biên bản nghiệm thu 

Giáo dục 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và giáo viên 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và Phụ huynh học sinh 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và đối tác cung cấp dịch vụ: ăn uống, sách, vở, ngoại khóa… 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và cơ quan các cấp 

Du lịch 

– Hợp đồng khung với các nhà cung ứng, đơn vị cung cấp dịch vụ nhà hàng ăn uống khu vui chơi – đối tác truyền thống , dịch vụ xe, khách sạn, nhà hàng. 

– Hợp đồng hợp tác cùng các đối tác du lịch giao dịch trong và ngoài nước hình thức inbound, outbound 

– Hợp đồng tour cá nhân ký theo từng sự vụ 

– Hồ sơ giấy tờ nội bộ đa dạng luồng quy trình ký nhiều bên, nhiều hình thức bao gồm xem xét, ký nháy, ký ảnh cá nhân có xác thực, ký số

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử và các nhược điểm của chúng

Hợp đồng điện tử là gì? 

Hợp đồng điện tử là một hợp đồng kỹ thuật số được tạo và ký kết bằng kỹ thuật số. Hợp đồng điện tử có thể được tạo trực tuyến để gửi qua email cho bên liên quan để cho phép họ ký hợp đồng điện tử thông qua thiết bị di động của họ. 

Chữ ký điện tử được thực hiện trên văn bản / hợp đồng điện tử cho thấy ca sĩ đã ký hợp đồng sau khi xem xét kỹ lưỡng, anh ấy chấp nhận các điều khoản và điều kiện được đề cập trong hợp đồng kỹ thuật số và tự ý đồng ý với hợp đồng đó. Sau khi ký tài liệu bằng kỹ thuật số, người ký chia sẻ nó với người tạo tài liệu như một bước cuối cùng. 

Tất cả tên của các bên được kết nối với tài liệu thực hiện cùng một quy trình. Có một loại hợp đồng điện tử phổ biến hơn là ở dạng “nhấp chuột để đồng ý”. Chúng ta thấy các loại hợp đồng điện tử như vậy khi chúng ta tải xuống bất kỳ phần mềm nào hoặc muốn cài đặt nó vào hệ thống máy tính. Tại đây người dùng phải nhấp vào hộp kiểm “Tôi đồng ý” để hiển thị nội dung của các điều khoản và điều kiện cài đặt sử dụng phần mềm.

Biểu lộ bằng thông điệp dữ liệu điện tử 

Cách thức thể hiện chính là đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng điện tử. Trừ trường hợp các bên có trao đổi khác, thì đề nghị giao kết hợp đồng và chấp thuận ký kết hợp đồng được biểu lộ qua thông điệp dữ liệu điện tử.

Trong ký kết hợp đồng, có sự tham gia của ít nhất 3 bên. Bên cạnh 2 bên giao kết thông thường như hợp đồng giấy là người bán và người mua, thì trong hợp đồng điện tử còn có sự xuất hiện của bên thứ ba có liên kết chặt chẽ đến hợp đồng điện tử – đó là các bên cung ứng dịch vụ mạng, và cơ quan tổ chức chứng thực chữ ký điện tử. Bên thứ ba không tham gia quá trình giao kết, mà chỉ tham gia với tư cách tổ chức hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả, và tính pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. 

Phạm vi áp dụng có phần bị hạn chế Điều 1 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định, các giao dịch điện tử chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực cụ thể: các hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định mà không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác. 

Tính phi biên giới Hai bên giao kết trong hợp đồng không cần phải tiếp xúc trực tiếp do hợp đồng điện tử được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Tức là dù ở bất kỳ thời gian và địa điểm nào, hai bên cũng có thể chủ động giao kết hợp đồng. 

Tính vô hình, phi vật chất Các hợp đồng điện tử mang tính vô hình, phi vật chất, tức được tồn tại, được chứng minh và lưu trữ bởi các dữ liệu điện tử không thể cảm nhận bằng xúc giác, do môi trường điện tử là môi trường số hóa. 

Tính hiện đại, chính xác Hợp đồng điện tử được ký kết sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, đây là tính hiện đại của hợp đồng, và là kết quả của sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong thời buổi này. Từ đó, còn đem lại tính chính xác cho giao dịch. Thời đại 4.0, trong tương lai hợp đồng điện tử sẽ là xu hướng mới dần thay thế cho hợp đồng giấy truyền thống.

#1: Đảm bảo quá trình kinh doanh không gián đoạn 

#2: Tiết kiệm chi phí quá trình ký hợp đồng 

#3: Nâng cao trải nghiệm khách hàng 

#4: Chiếm lĩnh thị phần

Một nhược điểm của việc sử dụng hợp đồng kỹ thuật số là bạn đang dựa vào quyền truy cập web hoặc hệ thống máy tính của mình. Nếu ở vị trí không truy cập được mạng, đặc biệt là các vùng nông thôn, bạn có thể không truy cập được hợp đồng kỹ thuật số ngay lúc cần nhất. 

Rủi ro về sự cố hệ thống: Nếu hệ thống lưu trữ trực tuyến hoặc hệ thống máy tính nội bộ của bạn gặp sự cố, bạn có thể mất dữ liệu, bao gồm cả hợp đồng trực tuyến. Một số người không thích sử dụng Một vài khách hàng sẽ thích hợp đồng giấy hơn. Nếu giấy là thứ họ quen dùng, họ có thể không muốn sử dụng phần mềm kỹ thuật số. 

Hơn nữa, điều quan trọng cần nhớ, là một số khách hàng có thể không có phần mềm thích hợp trên thiết bị để ký hợp đồng, hoặc không biết cách sử dụng. In, ký, quét hợp đồng và gửi email – có thể quá phức tạp đối với một vài người.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm

Bảo hiểm nhân thọ tuy không còn xa lạ nhưng các câu hỏi bảo hiểm nhân thọ là gì, bản chất của bảo hiểm nhân thọ, các loại hình bảo hiểm hiện nay và quyền lợi bảo hiểm nhân thọ… vẫn còn khá mới mẻ với nhiều người.

Hợp đồng bảo hiểm điện tử là gì? 

Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. 

Theo Điều 33 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 có quy định về khái niệm hợp đồng điện tử: Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Vậy, từ hai khái niệm trên có thể hiểu, hợp đồng bảo hiểm điện tử là hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và được thể hiện ở dạng thông điệp dữ liệu.

1. Mục đích chính là bảo vệ trước rủi ro chứ không phải tiết kiệm sinh lời

Tuy bảo hiểm nhân thọ vẫn đảm bảo khả năng sinh lời trong tương lai như các kênh gửi tiết kiệm nhưng mục đích chính của bảo hiểm nhân thọ là bảo vệ trước những rủi ro bất ngờ nên khả năng sinh lời không thể cao như khi gửi tiền ngân hàng. Chính vì vậy, bạn không nên so sánh giữa bảo hiểm và gửi tiết kiệm hay mua bảo hiểm dưới góc độ sinh lời hay. Thay vào đó, bạn hãy xác định rõ nhu cầu của mình để lựa chọn giữa bảo hiểm bảo vệ rủi ro và tiết kiệm sinh lời một cách đúng đắn nhất qua các quyền lợi bảo hiểm. 

2. Là kênh tài chính dài hạn để chuẩn bị trước cho tương lai 

Tương lai là một chặng đường dài và chưa biết những gì tốt hay xấu sẽ đến. Vậy nên, điều cần làm là lên kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng ngay tại thời điểm này. Một trong những cách dự phòng tài chính dài hạn cho tương lai chính là bảo hiểm nhân thọ. Vì những năm về sau cuộc đời, rủi ro sẽ càng lớn nên lực chọn tham gia những sản phẩm được bảo vệ trọn đời sẽ giúp người được bảo hiểm luôn an tâm vì đã có bảo hiểm hỗ trợ. 

3. Chỉ bảo vệ trước rủi ro không lường trước chứ không phải là rủi ro có sẵn 

Nói đến bảo hiểm nhân thọ không thể không nhắc đến rủi ro – những điều không tốt bất ngờ xảy ra gây tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người. Bảo hiểm gắn liền với rủi ro nhưng không phải rủi ro nào cũng được đảm bảo quyền lợi bảo hiểm nhân thọ. Chỉ những rủi ro xảy ra ngoài ý muốn gây thiệt hại đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu lực mới được bảo hiểm và được chi trả. Ngoài ra, bảo hiểm cũng sẽ không chi trả cho những rủi ro do cố ý hay có sẵn và có trước ngày hiệu lực hợp đồng trừ khi đã được thông báo và được công ty chấp thuận. 

4. Không phải bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro 

Không riêng gì bảo hiểm nhân thọ, các sản phẩm bảo hiểm nào cũng có giới hạn bảo vệ và không bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro. Đó là lý do tại sao trước khi đặt bút ký hợp đồng bảo hiểm, người tham gia cần nắm rõ mình sẽ được bảo vệ trước những rủi ro nào, trong mỗi một rủi ro đó được chi trả trong trường hợp nào, quyền lợi nhận được bao nhiêu và sẽ loại trừ trường hợp cụ thể nào. 

Người tham gia bảo hiểm cần lưu ý bảo hiểm sẽ sẽ không thanh toán trong các trường hợp như tử vong do tự tử trong thời hạn 2 năm, do phạm tội hình sự, do bệnh HIV/AIDS hoặc bị tử hình; các trường hợp tự ý hay cố ý gây ra tổn thương, các bệnh có sẵn, các trường hợp vi phạm pháp luật…. Không quá khó để hiểu về bảo hiểm nhân thọ là gì nhưng muốn hiểu sâu hơn đừng bỏ qua những điều quan trọng cần biết xoay quanh bảo hiểm nhân thọ như bản chất của bảo hiểm, công ty bảo hiểm, các loại hình hay hiểu rõ những đặc điểm cơ bản nhằm tránh nhầm lẫn về sau.

Các loại hợp đồng bảo hiểm: 

– Hợp đồng bảo hiểm con người; 

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản; 

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Giải pháp chữ ký điện tử đảm bảo rằng không có tài liệu nào bị thất lạc, gửi đến sai địa chỉ hoặc bị mất thành đống trên bàn của ai đó. Mặt khác, việc gửi thông tin cập nhật về trạng thái của thỏa thuận mọi lúc có thể giúp giảm thiểu sai sót của con người. Do đó, việc tự động hóa các quy trình góp phần cải thiện năng suất và đóng cửa nhanh hơn. 

Tính di động và tốc độ trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm Khách hàng có thể ký hợp đồng bảo hiểm mọi lúc, mọi nơi – chỉ trong vài phút. Khi khách hàng của bạn đã quyết định mua một chính sách, họ có thể nhanh chóng sử dụng chữ ký điện tử để kết thúc quy trình. Nó có thể được hoàn thành tại nhà hoặc từ bất kỳ nơi nào khác, gần như ngay lập tức, bằng cách sử dụng máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại di động. Chứng từ bảo hiểm trông chuyên nghiệp hơn. 

Bạn có thể tùy chỉnh thương hiệu trang tài liệu của mình bằng cách tạo các biểu mẫu bảo hiểm có thể điền và đặt các yêu cầu cụ thể. Có nhiều loại trường khác nhau mà bạn có thể thêm. Bạn cũng có thể chỉ định những trường mà khách hàng của bạn nên điền vào để có được chi tiết bảo hiểm chính xác. Hơn nữa, giải pháp chữ ký điện tử sẽ cho phép bạn thêm logo công ty vào trang mà mọi người nhìn thấy khi họ ký các tài liệu của bạn. Thuận tiện cho khách hàng Khi sự gia tăng của các lựa chọn thay thế bảo hiểm kỹ thuật số phi truyền thống ngày càng nổi bật, chuyển đổi kỹ thuật số trở nên cần thiết để thu hút khách hàng mới. 

Ngày nay, khách hàng có thể nhanh chóng ký và giữ lại các bản sao của các tài liệu bảo hiểm quan trọng của họ mà không cần ra khỏi ghế. Không phải chờ đợi chuyển giấy tờ, hay mất thời gian đến đường bưu điện để trả hồ sơ đã ký. Tăng doanh thu và nâng cao hình ảnh thân thiện với môi trường Việc áp dụng giải pháp chữ ký điện tử cho các công ty bảo hiểm có thể giúp tiết kiệm đáng kể chi phí giấy, mực in, bưu phí và các vật liệu liên quan khác, chẳng hạn như mực in hoặc bảo trì máy quét và máy in. Điều này, cùng với năng suất được cải thiện và thời gian đóng cửa nhanh hơn chắc chắn có thể thúc đẩy lợi nhuận và doanh thu hàng năm. Cuối cùng, các công ty trách thủ tục giấy tờ tự thiết lập là thân thiện với môi trường. Đó là điều mà người tiêu dùng kỹ thuật số dễ mắc phải khi lựa chọn bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào.

Áp dụng hình thức hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm

Áp dụng hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm 

Hợp đồng bảo hiểm điện tử là hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm và được thể hiện ở dạng thông điệp dữ liệu. Hợp đồng bảo hiểm điện tử có chữ ký điện tử mang đầy đủ giá trị pháp lý như hợp đồng in và đóng dấu truyền thống. Khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra, người mua bảo hiểm hoàn toàn có thể sử dụng hợp đồng bảo hiểm điện tử để xác nhận quyền lợi bảo hiểm và nhận bồi thường theo như nội dung đã ký kết. 

Theo đó, sau khi khách hàng đăng kí thông tin, thanh toán thành công bảo hiểm, bên cung cấp bảo hiểm sẽ tạo lập, ký số và thực hiện bước gửi hợp đồng cho khách hàng ngay trên hệ thống, khách hàng sẽ được link hợp đồng bảo hiểm điện tử qua email khách hàng đã đăng ký.

Hiện tại FPT đang cung cấp dịch vụ hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract với đầy đủ tính năng cho một quy trình ký hợp đồng thông minh, với đầy đủ tính pháp lý và an toàn bảo mật. Hợp đồng bảo hiểm điện tử FPT.eContract đáp ứng đầy đủ yêu cầu, đòi hỏi về hợp đồng điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm, mang lại cho doanh nghiệp và khách hàng nhiều tiện ích nổi bật

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

 

Hợp đồng điện tử là gì và hợp đồng điện tử có thể được sử dụng trong lĩnh vực nào?

Hợp đồng Điện tử là gì? 

Có phải là một dạng thỏa thuận được tạo và ‘ký kết’ dưới dạng điện tử hay không? Hợp đồng Điện tử không cần sử dụng tới giấy tờ. Một ví dụ cụ thể là bản hợp đồng bạn soạn trên máy tính để gửi tới đối tác kinh doanh, đối tác sau đó sẽ email lại kèm với chữ ký điện tử thể hiện chấp nhận thỏa thuận.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về Hợp đồng điện tử: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này”. Theo quy định tại Điều 34 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 Điều 34 về thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu”. 

Theo quy định tại Điều 36 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 về giao kết hợp đồng điện tử: “1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. 2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu”. 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử: “3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng”. 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 về hình thức giao dịch dân sự: “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản”.

Hợp đồng điện tử yêu cầu đảm bảo các nội dung như hợp đồng giấy, bao gồm: 

Đối tượng hợp đồng; Chất lượng Số lượng; Giá, cách thức thanh toán; Thời gian, địa điểm, cách thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ mỗi bên; Trách nhiệm nếu vi phạm hợp đồng; Cách thức giải quyết các tranh chấp. 

Ngoài ra, hợp đồng điện tử còn yêu cầu thêm các nội dung:

– Địa chỉ pháp lý: ngoài địa chỉ bưu điện thông thường, hợp đồng điện tử còn yêu cầu địa chỉ email, website, địa chỉ xác định ngày giờ địa điểm gửi thông điệp dữ liệu… Những địa chỉ này có ý nghĩa quan trọng để xác định tính chắc chắn, sự tồn tại thực sự của các bên giao kết hợp đồng với tư cách là chủ thể của việc ký kết hợp đồng điện tử. 

– Các quy tắc về quyền truy cập, cải chính thông tin điện tử. Như là thu hồi hay hủy bỏ một thỏa thuận hợp đồng trên Internet. 

– Các quy tắc về chữ ký điện tử hay phương thức khác như mật khẩu, mã số, … để xác định được các thông tin có giá trị về các bên giao kết hợp đồng. 

– Quy định chi tiết về cách thức thanh toán điện tử. Ví dụ: thanh toán bằng thẻ tín dụng, tiền điện tử, ví điện tử, … bởi việc thanh toán trong các hợp đồng điện tử cũng thường được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử

Các nguyên tắc đảm bảo đủ tin cậy của hợp đồng điện tử trong giao dịch thương mại điện tử Quy trình hình thành, lưu trữ, quản lý hợp đồng điện tử đảm bảo không gây lộ lọt thông tin hợp đồng (ON-PREMISE, HASH-SIGNING) Hợp đồng điện tử có dấu điện tử xác thực bởi Bộ Công Thương Đảm bảo quy trình xác minh nội dung hợp đồng theo thời gian tồn tại theo quy định pháp luật mà không phụ thuộc vào yếu tố thay đổi của công nghệ, kỹ thuật

FPT.eContract hay hợp đồng điện tử đc sử dụng cho các trường hợp dưới đây: 

Tài chính Ngân hàng: 

– Mở tài khoản tại nhà 

– Thông báo thay đổi thỏa thuận dịch vụ 

– Làm thủ tục vay từ xa Bảo hiểm 

– Mở hợp đồng bảo hiểm 

– Ký kết Chứng từ đóng phí, thay đổi hạn mức, làm mới 

– Ký kết Chứng từ thay đổi hạn mức

– Ký kết Chứng từ gia hạn hợp đồng Bất động sản 

– Ký kết và thanh toán hợp đồng cho thuê 

– Thỏa thuật đặt cọc 

– Hợp đồng mua bán Hợp đồng lao động 

– Ký hợp đồng lao động cho các nhà máy, tổ chức số lượng nhân công lớn

– Ký hợp đồng dịch vụ nhân sự đối với các vị trí thời vụ 

Khám chữa bệnh 

– Đăng ký khám chữa bệnh 

– Đóng phí, ký xác nhận hóa đơn dịch vụ 

– Ký kết với đối tác và nhà cung cấp dịch vụ cho bệnh viên Đa ngành

– Hợp đồng mua bán 

– Hợp đồng môi giới 

– Đơn đặt hàng 

– Biên bản nghiệm thu 

Giáo dục 

– Hợp đồng ký kết giữa Nhà trường và giáo viên 

– Hợp đồng ký kết giữa 

Nhà trường và Phụ huynh học sinh 

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng điện tử có thể áp dụng trong lĩnh vực bất động sản?

Hợp đồng bất động sản là gì? 

Hợp đồng bất động sản là một văn bản ràng buộc về mặt pháp lý giữa người mua bất động sản và người bán. Giống như các loại hợp đồng mua bán khác, nó quy định rằng sẽ có một sự trao đổi quyền sở hữu đối với một tài sản, thường (nhưng không phải lúc nào cũng) lấy tiền. Để một giao dịch mua nhà hoặc tài sản có hiệu lực ở Hoa Kỳ, hợp đồng mua bán phải được lập thành văn bản. Hợp đồng bất động sản khác với giấy thế chấp. Giấy thế chấp là một thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay để đảm bảo khoản vay được sử dụng để mua bất động sản, trong khi hợp đồng bất động sản là giữa người mua và chủ sở hữu bất động sản, và nó liên quan đến chính tài sản đó.

Giao dịch bất động sản nhanh hơn 

Các công ty bất động sản không ngừng theo đuổi các công nghệ giúp họ niêm yết và bán nhà nhanh hơn và hiệu quả hơn. Việc triển khai giải pháp chữ ký điện tử đảm bảo các cách thức cải tiến để sản xuất, quản lý và truyền tài liệu pháp lý liên quan đến việc mua nhà hoặc doanh nghiệp. Là một đại lý bất động sản, bạn có thể sẽ đánh giá cao tính năng mẫu DigiSigner tự động điền độc đáo. Nó sẽ mang đến cho bạn sự tự do để hoàn thành công việc nhanh hơn, tạo, phân phối và eSign tài liệu – mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị.

Dễ sử dụng 

Đã qua lâu rồi những ngày mà quá trình bán nhà hoặc tài sản đòi hỏi những thủ tục phức tạp. Việc ký hàng chục tài liệu bản cứng như chào hàng và thỏa thuận mua bán đã là dĩ vãng. Việc cho phép các tài liệu được ký điện tử giúp tiết kiệm thời gian quý báu cho bất kỳ ai mua hoặc bán tài sản, đặc biệt là khi hai bên có khoảng cách. Các nhà môi giới, đại lý và khách hàng của họ muốn đảm bảo rằng họ đang sử dụng một hệ thống an toàn không chia sẻ, chiếm quyền sở hữu hoặc bán thông tin của họ cho các bên thứ ba. DigiSigner giúp mua hoặc bán nhà dễ dàng hơn bằng cách cho phép các đại lý bất động sản đăng ký tài liệu eSign một cách nhanh chóng, bí mật và an toàn.

Làm hài lòng khách hàng và đối tác 

Bằng cách sử dụng Signeasy, tất cả các bên liên quan đến giao dịch bất động sản có thể ký các tài liệu ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào và từ thiết bị ưa thích của họ. Đó là một chiến thắng cho tất cả mọi người, đặc biệt là khách hàng.

Đạt được sự tự tin 

Một cách khác để tạo niềm tin với người dùng mà bạn cộng tác là cho phép họ truy cập vào phần mềm chữ ký điện tử có độ bảo mật cao. Họ chỉ cần nhấp vào để hợp pháp các tài liệu eSign khi được mời qua email. Sau khi mọi người đã ký, họ sẽ tự động nhận được một tài liệu được thực thi cuối cùng với tất cả các chữ ký được yêu cầu. Đảm bảo rằng tất cả những người phù hợp đã thực thi phiên bản phù hợp của tài liệu và nó không có bất kỳ cơ hội nào bị thay đổi là điều sẽ tạo được sự tin tưởng và khiến khách hàng của bạn tin tưởng hơn khi hợp tác kinh doanh với bạn.

Tuân thủ và bảo mật Với Signeasy, bạn có thể dễ dàng điền và ký nhiều tài liệu bắt buộc và đảm bảo tuân thủ ở mọi giai đoạn. Ngoài ra, các dấu vết kiểm tra của tất cả các thủ tục giấy tờ của bạn được duy trì để ngăn ngừa sơ suất.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Điểm nổi bật của giải pháp eKYC ứng dụng trong ngành ngân hàng, tài chính

Tại Việt Nam, từ ngày 5/3/20121 tất cả ngân hàng chính thức được áp dụng phương thức định danh trực tuyến để mở tài khoản online cho khách hàng. Từ tháng 7/2020 đã có nhiều ngân hàng triển khai giải pháp eKYC. Các ngân hàng đã triển khai eKYC cho biết, hoạt động kinh doanh của họ đã đạt được những kết quả nổi bật khi số lượng khách hàng mới tăng nhanh, số lượng giao dịch qua kênh Mobile Banking và Internet Banking cũng tăng rõ rệt. Thông công bố của Ngân hàng Nhà nước, trong năm 20020, số lượng giao dịch thanh toán qua kênh Mobile Banking tăng gần 124% về số lượng và 126% về giá trị so với năm 2019, số lượng giao dịch thanh toán qua Internet tăng gần 9% về số lượng và 26% về giá trị giao dịch so với năm 2019. Tính đến nay có hơn 20% ngân hàng tại Việt Nam ứng dụng eKYC trong việc định danh khách hàng như VPBank, TPBank, Vietcombank, VietinBank, ACB, Bản Việt… Trong đó VPBank là ngân hàng đầu tiên ứng dụng thành công eKYC. Chỉ sau 2 tháng ra mắt, VPBank đã có 15.000 tài khoản đăng ký mới, bằng 50% dự toán cả năm 2020. Tiếp theo là HDBank chỉ sau 1 tháng triển khai việc định danh trực tuyến eKYC trên app HDBank đã thu hút gần 15.000 khách hàng đăng ký.

KYC là tên viết tắt của Know Your Customer. Các tổ chức tài chính như ngân hàng và Công ty tài chính đã bắt buộc các quy định của KYC trước khi cung cấp bất kỳ dịch vụ tài chính nào cho khách hàng. KYC được thực hiện với mục đích thiết lập danh tính và xác minh thông tin đăng nhập của bất kỳ khách hàng nào.

eKYC (electronic Know Your Customer) là định danh khách hàng điện tử, hay định danh khách hàng trực tuyến, cho phép các ngân hàng định danh khách hàng 100% online, đơn giản hóa các thủ tục xác minh giấy tờ, xác minh sinh trắc học mà không cần gặp mặt trực tiếp tại phòng giao dịch như KYC truyền thống.

Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, các ngân hàng áp dụng eKYC như một chiến lược để thu hút khách hàng. eKYC được thực hiện tự động, rút ngắn thời gian xác minh giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng và giảm thiểu chi phí cho hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh ngân hàng, eKYC đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y tế, dịch vụ công, viễn thông, du lịch…

Lợi ích của giải pháp định danh khách hàng điện tử eKYC Nâng cao trải nghiệm khách hàng Tăng tỉ lệ onboarding Cắt giảm chi phí vận hành Quản lí và bảo mật thông tin khách hàng cao

Nếu như trước đây để định danh khách hàng cần phải gặp mặt trực tiếp, đối chiếu giấy tờ tùy thân rất mất thời gian thì eKYC sẽ định danh khách hàng ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu có kết nối internet dựa trên công nghệ trí tuệ nhân tạo như: Xác thực khuôn mặt (face-matching): So khớp khuôn mặt với ảnh trên giấy tờ tùy thân mà khách hàng cung cấp Nhận diện ký tự (OCR): Đọc và trích xuất các thông tin trên giấy tờ, đối chiếu thông tin cá nhân với cơ sở dữ liệu tập trung về danh tính người dùng Xác minh người thật (liveness detection): Xác minh người thật đang thực hiện giao dịch chứ không phải giao dịch được thực hiện bởi robot…

Công nghệ OCR được tích hợp trong quy trình eKYC để trích xuất thông tin từ các tài liệu nhận dạng như hộ chiếu, chứng minh thư , bằng lái xe và đưa thông tin đã được mã hoá lên hệ thống. Toàn bộ quá trình từ trích xuất dữ liệu để hình thành số liệu không mất quá 3 giây khiến quá trình hoàn toàn tự động và độ chính xác lên tới 99%. Các loại giấy tờ được xác minh Đối với xác minh Căn cước công dân Kiểm tra độ chính xác của định dạng như số ID, mã vạch 2D. Xác minh họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ. Phát hiện nhàu nát, gấp cạnh. Kiểm tra xem hình ảnh có can thiệp của photoshop hay giả mạo không. Xác minh microtext, hình ba chiều, in cầu vồng, hoa văn guilloche. Phát hiện độ mờ đục, gian lận. Đối với xác minh Hộ chiếu Xem xét độ trùng khớp họ tên, ngày tháng năm sinh và ngày hết hạn với vùng có thể đọc được bằng máy (Machine Readable Zone). Phát hiện giả dạng thông qua phông chữ, hình ba chiều, chữ ký. Kiểm tra tính chính xác của định dạng trên hộ chiếu. Phát hiện nhàu nát, gấp cạnh. Xác định hình ảnh có giả mạo không. Xác minh ảnh ba chiều, in cầu vồng. Kiểm tra độ mờ đục, gian lận. Để xác minh Bằng lái xe Kiểm tra độ chính xác của định dạng. Phát hiện nhàu nát, gấp cạnh. Kiểm tra xem hình ảnh có photoshop hay giả mạo không. Xác minh hình ba chiều, in cầu vồng, hoa văn guilloche. Phát hiện độ mờ đục, gian lận.

Với công nghệ eKYC là Face matching, chúng sẽ sử dụng các thuật toán máy tính để chọn ra các chi tiết cụ thể, đặc biệt về khuôn mặt của một người. Những chi tiết này, chẳng hạn như khoảng cách giữa hai mắt hoặc hình dạng của cằm, được số hoá và được so sánh với dữ liệu trên các khuôn mặt khác được thu thập trong cơ sở dữ liệu nhận dạng khuôn mặt. Dữ liệu về một khuôn mặt cụ thể thường được gọi là mẫu khuôn mặt và khác với một bức ảnh vì nó được thiết kế để chỉ bao gồm một số chi tiết nhất định có thể được sử dụng để phân biệt khuôn mặt này với khuôn mặt khác. Face matching là một phương thức sinh trắc học đặc biệt hữu ích cho quy trình digital onboarding của khách hàng: Gần như tất cả các thiết bị di động đều có camera tích hợp hỗ trợ nó. Trải nghiệm người dùng khi chụp một bức ảnh tự sướng (ảnh / video) đặc biệt trực quan và tiện lợi. Nhận dạng khuôn mặt với độ chính xác 98%. Face matching là một phương thức sinh trắc học đặc biệt hữu ích cho quy trình digital onboarding

Công nghệ Liveness detetion Công nghệ Liveness của FPT.AI là hàng rào phòng vệ cấp độ 2 trong quy trình định danh khách hàng điện tử eKYC, giúp chống giả mạo khuôn mặt. Hiểu đơn giản, công nghệ Liveness Detection nhằm xác minh người thật đang thao tác theo thời gian thực, và các bước định danh là chính chủ chứ không phải giả mạo. Trong quy trình định danh trực tuyến eKYC, khách hàng chỉ cần cung cấp 1 ảnh và 1 video selfie được thực hiện trực tiếp bằng máy ảnh của smartphone, máy tính bảng hoặc webcam máy tính. Sau đó công nghệ Liveness sẽ phân tích dữ liệu, ngăn chặn những video được phát lại.

Fraud detection Fraud detection là công nghệ được sử dụng để ngăn chặn tiền hoặc tài sản thu được bằng các hành vi giả mạo. Công nghệ này được sử dụng để xác minh chính xác 1 cá nhân nào đó trong các tác vụ liên quan đến tài khoản giúp bảo vệ dữ liệu và thông tin của khách hàng, tránh trường hợp đối tượng xấu dùng thông tin đó bất hợp pháp làm mất lòng tin của người dùng.

E-Signature Chữ ký điện tử là chứng nhận sự đồng ý của khách hàng trong việc chấp thuận các điều kiện sử dụng dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Chữ ký điện tử có thể thay thế chữ ký viết tay trong các giao dịch. Công nghệ E-Signature cho phép khách hàng ký tài liệu mọi lúc, mọi nơi trên mọi thiết bị. Nhờ đó mà cải thiện tốc độ giao dịch và tăng trải nghiệm của người dùng.

Ngày 4/12/2020, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 16/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN trong đó có một số nội dung chính sau: 1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử phải xây dựng, ban hành, công khai quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử phù hợp với quy định tại Điều này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật liên quan về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng phục vụ việc mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau: – Có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ tùy thân của khách hàng theo quy định hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bởi tổ chức tín dụng khác hoặc bởi tổ chức được cung ứng dịch vụ định danh và xác thực điện tử – Có biện pháp kỹ thuật để xác nhận việc khách hàng đã được định danh đồng ý với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán – Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro. Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên được rà soát, hoàn thiện dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật trong quá trình cung ứng dịch vụ – Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình khách hàng mở, sử dụng tài khoản thanh toán. 3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện công nghệ để đánh giá rủi ro, xác định phạm vi sử dụng và quyết định áp dụng hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán của khách hàng mở bằng phương thức điện tử nhưng phải đảm bảo tổng hạn mức giá trị giao dịch (ghi Nợ) qua các tài khoản thanh toán của khách hàng đó không vượt quá 100 triệu đồng/tháng/khách hàng. 4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định áp dụng hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán mở bằng phương thức điện tử cao hơn hạn mức quy định trên đối với một trong các trường hợp sau: – Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở tài khoản thanh toán đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp. – Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng công nghệ để kiểm tra, đối chiếu đặc điểm sinh trắc học của khách hàng với dữ liệu sinh trắc học công dân thông qua cơ sở dữ liệu căn cước công dân – Sau khi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện việc nhận biết, xác minh thông tin khách hàng thông qua gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản – Các giao dịch chuyển tiền để gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn bằng phương thức điện tử cho chính chủ tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó – Các trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chủ động trích Nợ tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định – Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử không áp dụng đối với tài khoản thanh toán chung, khách hàng cá nhân là người nước ngoài và các đối tượng sau: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bất động sản là gì?

Hợp đồng bất động sản là một văn bản ràng buộc về mặt pháp lý giữa người mua bất động sản và người bán. Giống như các loại hợp đồng mua bán khác, nó quy định rằng sẽ có một sự trao đổi quyền sở hữu đối với một tài sản, thường (nhưng không phải lúc nào cũng) lấy tiền. Để một giao dịch mua nhà hoặc tài sản có hiệu lực ở Hoa Kỳ, hợp đồng mua bán phải được lập thành văn bản. Hợp đồng bất động sản khác với giấy thế chấp. Giấy thế chấp là một thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay để đảm bảo khoản vay được sử dụng để mua bất động sản, trong khi hợp đồng bất động sản là giữa người mua và chủ sở hữu bất động sản, và nó liên quan đến chính tài sản đó.

Hợp đồng điện tử là gì? 

Hợp đồng điện tử là một hợp đồng kỹ thuật số được tạo và ký kết bằng kỹ thuật số. Hợp đồng điện tử có thể được tạo trực tuyến để gửi qua email cho bên liên quan để cho phép họ ký hợp đồng điện tử thông qua thiết bị di động của họ. Chữ ký điện tử được thực hiện trên văn bản / hợp đồng điện tử cho thấy ca sĩ đã ký hợp đồng sau khi xem xét kỹ lưỡng, anh ấy chấp nhận các điều khoản và điều kiện được đề cập trong hợp đồng kỹ thuật số và tự ý đồng ý với hợp đồng đó. Sau khi ký tài liệu bằng kỹ thuật số, người ký chia sẻ nó với người tạo tài liệu như một bước cuối cùng. Tất cả tên của các bên được kết nối với tài liệu thực hiện cùng một quy trình. Có một loại hợp đồng điện tử phổ biến hơn là ở dạng “nhấp chuột để đồng ý”. Chúng ta thấy các loại hợp đồng điện tử như vậy khi chúng ta tải xuống bất kỳ phần mềm nào hoặc muốn cài đặt nó vào hệ thống máy tính. Tại đây người dùng phải nhấp vào hộp kiểm “Tôi đồng ý” để hiển thị nội dung của các điều khoản và điều kiện cài đặt sử dụng phần mềm.

Chuyển sang kỹ thuật số với các giao dịch bất động sản. Hợp đồng mất thời gian và công sức. Bạn có thể làm cho chúng hiệu quả hơn với các tài liệu kỹ thuật số và chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử có giá trị pháp lý ràng buộc ở tất cả các tiểu bang và vùng lãnh thổ của Hoa Kỳ cũng như hầu hết các quốc gia khác trên toàn cầu. Hợp đồng kỹ thuật số dễ dàng truy cập hơn cho mọi người, vì chúng có thể được xem trên bất kỳ thiết bị nào có khả năng hiển thị PDF.

Luôn di động 

Giải pháp chữ ký điện tử mang lại cho người môi giới sự linh hoạt từ xa. Họ có khả năng mở rộng cơ sở khách hàng trong và trên các tiểu bang hoặc quốc gia khác nhau. Các môi giới viên không cần thiết phải sống gần khách hàng của họ nữa. Các nhà cung cấp eSignature hỗ trợ phần mềm dựa trên nền tảng đám mây, cho phép cả hai bên thực hiện hầu như các tài liệu eSign từ mọi nơi trên thế giới. Cho dù bạn hoặc khách hàng của bạn sống trong cùng một thành phố hay cách xa một vài tiểu bang đều không có gì đáng lo ngại.

Đạt được sự tự tin 

Một cách khác để tạo niềm tin với người dùng mà bạn cộng tác là cho phép họ truy cập vào phần mềm chữ ký điện tử có độ bảo mật cao. Họ chỉ cần nhấp vào để hợp pháp các tài liệu eSign khi được mời qua email. Sau khi mọi người đã ký, họ sẽ tự động nhận được một tài liệu được thực thi cuối cùng với tất cả các chữ ký được yêu cầu. Đảm bảo rằng tất cả những người phù hợp đã thực thi phiên bản phù hợp của tài liệu và nó không có bất kỳ cơ hội nào bị thay đổi là điều sẽ tạo được sự tin tưởng và khiến khách hàng của bạn tin tưởng hơn khi hợp tác kinh doanh với bạn.

Giá rẻ 

Hiện đại hóa các giao dịch bất động sản có thể tiết kiệm cho doanh nghiệp của bạn rất nhiều thời gian và căng thẳng. Người ta ước tính rằng một số đại lý bất động sản có thể “tiết kiệm 20.000 đô la một năm cho chi phí in ấn, khí đốt và lưu trữ tài liệu” bằng cách sử dụng không cần giấy tờ.

Giải pháp eSign tài liệu miễn phí cho ngành giáo dục: Chúng ta đã sẵn sàng áp dụng chưa? Giờ đây, tất cả chúng ta đều đã nhận thấy rõ ràng tầm quan trọng và lợi ích của chữ ký điện tử trong lĩnh vực giáo dục, nên có thể an tâm khi nói rằng chúng thể hiện tài năng của tôi hoặc sự hỗ trợ đáng tin cậy cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của các cơ sở giáo dục. Một loạt các ứng dụng cung cấp nền tảng cơ bản để áp dụng chữ ký điện tử. Cải thiện hiệu suất tài chính, mở rộng các dịch vụ sinh viên và giảm chi phí hoạt động là một số lợi thế đáng kể của chữ ký điện tử. Một vai trò khác của chữ ký điện tử trong giáo dục và học tập trực tuyến là khả năng hiển thị trong các quy trình thống kê chữ ký điện tử. Nó giúp sinh viên tìm thấy cơ hội tốt hơn để tương tác với quản lý tổ chức và tập trung nhiều hơn vào các nghiên cứu và các hoạt động liên quan khác.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bảo hiểm là gì và tính chất của hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm là gì?

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, về cơ bản, là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm (khách hàng) và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm – là sự kiện người được bảo hiểm sống hoặc chết trong hoặc tại một khoảng thời gian xác định. 

Do đó, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ liên quan mật thiết đến vấn đề rủi ro và tính toán rủi ro trên cơ sở quy luật số lớn, chứa đựng nhiều điều khoản mẫu có nội dung tương đối phức tạp, phải được lập thành văn bản và áp dụng chung cho nhiều khách hàng. Việc ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, về nguyên tắc, chỉ được thực hiện sau khi đã có sự trao đổi, cung cấp, làm rõ các thông tin quan trọng về người được bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm.

Để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất và đảm bảo tốt nhất việc cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không trực tiếp thực hiện mà chủ yếu uỷ quyền cho mạng lưới các đại lý bảo hiểm được chuyên môn hoá để thực hiện các công việc giới thiệu, chào bán bảo hiểm, tư vấn, thu xếp việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. 

Ngoài ra, đại lý bảo hiểm cũng thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thu phí bảo hiểm, thu xếp giải quyết yêu cầu trả tiền bảo hiểm và các công việc liên quan khác. Từ góc độ của khách hàng, đại lý bảo hiểm chính là “cầu nối” giúp truyền đạt thông tin và ý chí thực hiện hợp đồng của khách hàng đến doanh nghiệp bảo hiểm (thanh toán phí, yêu cầu sửa đổi hợp đồng, v.v.).

Tính chất hợp đồng bảo hiểm 

Hợp đồng bảo hiểm có một số tính chất chung trong khuôn khổ những quy định của luật pháp về hợp đồng dân sự, ngoài ra, nó còn có một số tính chất riêng biệt gắn liền với đặc trưng kinh tế – kỹ thuật ngành bảo hiểm. Cụ thể: 

– Tính tương thuận: Hợp đồng bảo hiểm được thiết lập dựa trên sự chấp thuận của cả đôi bên trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự do giao kết trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức xã hội. 

– Hợp đồng song vụ: Các bên ký kết đều có quyền và nghĩa vụ, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Người bảo hiểm phải đảm bảo cho các rủi ro còn người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm. 

– Tính chất may rủi: Nếu không tồn tại rủi ro (sự kiện bảo hiểm) thì không có việc giao kết cũng như tồn tại hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm. 

– Tính chất tin tưỏng tuyệt đối: Mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và người bảo hiểm được thiết lập trong tình trạng tạo ra rủi ro cho nhau. Do đó, để tồn tại và có thể thực hiện thì hai bên phải có sự tin tưởng lẫn nhau. Tính chất tin tưởng tuyệt đối và nguyên tắc trung thực tối đa chỉ là hai mặt của cùng một vấn đề. 

– Tính chất phải trả tiền: Mối quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa hai bên thể hiện ở mối quan hệ tiền tệ. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền phí bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm/bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. 

– Tính chất gia nhập: Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng theo mẫu. Quy tắc bảo hiểm (nội dung chính của Hợp đồng) do người bảo hiểm soạn thảo trước, bên mua bảo hiểm sau đọc thấy phù hợp với nhu cầu của mình thì gia nhập vào. 

– Tính dân sự – thường mại hỗn hợp: Bên mua bảo hiểm có thể là một thể nhân hoặc pháp nhân dân sự hay thương mại, người bảo hiểm cũng có thể là một pháp nhân dân sự (hội tương hỗ) hay thương mại (công ty bảo hiểm). Do đó, mối quan hệ giữa họ, cụ thể là hợp đồng bảo hiểm sẽ có thể có tính dân sự hay thương mại thuần túy hoặc dân sự – thương mại hỗn hợp.

Quá trình lấy chữ ký bảo hiểm nhân thọ phải được kiểm soát chặt chẽ và ngày càng nhiều công ty lựa chọn eSignature, một quy trình hiện đại và an toàn, được điều chỉnh bởi quy định theo Luật định. Chữ ký điện tử loại bỏ nhu cầu gửi hợp đồng qua đường bưu điện để được ký bởi khách hàng của bạn. 

Được giám sát bởi các bên thứ ba đáng tin cậy, chữ ký điện tử cung cấp mức độ bảo mật thích hợp, thông qua giao thức nghiêm ngặt trong đó danh tính của người ký được kiểm tra. Chứng thư số được cấp, niêm phong tài liệu đã ký. Sự đảm bảo xác thực mạnh mẽ của từng người ký, các tệp bằng chứng được đóng dấu thời gian cho từng chữ ký và việc lưu trữ tài liệu an toàn khiến chữ ký điện tử trở thành đồng minh tốt nhất của bạn để ký kết nhiều hợp đồng bảo hiểm nhân thọ mới! 

Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng chữ ký số nâng cao cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, luật pháp quốc gia của bạn có thể yêu cầu một cấp độ chữ ký khác. Đội ngũ FPT.eContract sẽ hướng dẫn bạn khi lựa chọn giải pháp phù hợp nhất cho công ty của bạn.

Chữ ký điện tử cho các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ qua FPT.eContract. 

Xác thực mạnh mẽ các bên ký kết 

Hưởng lợi từ nhiều hệ thống xác thực an toàn đảm bảo danh tính của các bên ký kết của bạn 

Bảo mật và giữ kín 

Bảo vệ các thỏa thuận của bạn thông qua các sàn giao dịch được mã hóa và các máy chủ an toàn 

Tích hợp trong các công cụ của bạn 

Dễ dàng tích hợp các giải pháp chữ ký vào các công cụ nội bộ của bạn và tự động hóa các quy trình của bạn 

Giao thức đồng ý 

Củng cố bằng chứng thỏa thuận bằng cách thêm các ô được đánh dấu và các văn bản sẽ được các bên ký kết sao chép

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/

Hợp đồng bảo hiểm điện tử: Những điều cần biết

Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhằm bảo vệ con người trước những rủi ro liên quan đến sức khỏe, thân thể, tính mạng. Đơn giản là người tham gia thỏa thuận và ký kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm về việc sẽ đóng đúng những khoản phí đều đặn vào quỹ dự trữ tài chính do công ty bảo hiểm quản lý để được chi trả số tiền nhất định khi không may gặp rủi ro hoặc đến thời điểm đáo hạn. 

Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (Theo khoản 1 – Điều 12 – Luật kinh doanh bảo hiểm). 

Bản chất của bảo hiểm nhân thọ là cách thức dự phòng tài chính an toàn cho tương lai với mục đích thay thế nguồn thu nhập khi người tham gia gặp rủi ro bất trắc (quyền lợi bảo hiểm nhân thọ). Chính vì thế bảo hiểm nhân thọ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống con người, nó không chỉ giúp ổn định cuộc sống khi rủi ro bất ngờ xảy ra mà còn là cách thức chia sẻ rủi ro trong cộng đồng bằng cách lấy số đông bù số ít.

Các loại hợp đồng bảo hiểm:

– Hợp đồng bảo hiểm con người; 

– Hợp đồng bảo hiểm tài sản; 

– Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Ưu điểm của hợp đồng bảo hiểm 

1. Mục đích chính là bảo vệ trước rủi ro chứ không phải tiết kiệm sinh lời 

Tuy bảo hiểm nhân thọ vẫn đảm bảo khả năng sinh lời trong tương lai như các kênh gửi tiết kiệm nhưng mục đích chính của bảo hiểm nhân thọ là bảo vệ trước những rủi ro bất ngờ nên khả năng sinh lời không thể cao như khi gửi tiền ngân hàng. 

Chính vì vậy, bạn không nên so sánh giữa bảo hiểm và gửi tiết kiệm hay mua bảo hiểm dưới góc độ sinh lời hay. Thay vào đó, bạn hãy xác định rõ nhu cầu của mình để lựa chọn giữa bảo hiểm bảo vệ rủi ro và tiết kiệm sinh lời một cách đúng đắn nhất qua các quyền lợi bảo hiểm. 

2. Là kênh tài chính dài hạn để chuẩn bị trước cho tương lai 

Tương lai là một chặng đường dài và chưa biết những gì tốt hay xấu sẽ đến. Vậy nên, điều cần làm là lên kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng ngay tại thời điểm này. Một trong những cách dự phòng tài chính dài hạn cho tương lai chính là bảo hiểm nhân thọ. Vì những năm về sau cuộc đời, rủi ro sẽ càng lớn nên lựa chọn tham gia những sản phẩm được bảo vệ trọn đời sẽ giúp người được bảo hiểm luôn an tâm vì đã có bảo hiểm hỗ trợ. 

3. Chỉ bảo vệ trước rủi ro không lường trước chứ không phải là rủi ro có sẵn Nói đến bảo hiểm nhân thọ không thể không nhắc đến rủi ro – những điều không tốt bất ngờ xảy ra gây tổn thất, mất mát và nguy hiểm cho con người. 

Bảo hiểm gắn liền với rủi ro nhưng không phải rủi ro nào cũng được đảm bảo quyền lợi bảo hiểm nhân thọ. Chỉ những rủi ro xảy ra ngoài ý muốn gây thiệt hại đến sức khỏe, thân thể, tính mạng của người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu lực mới được bảo hiểm và được chi trả. Ngoài ra, bảo hiểm cũng sẽ không chi trả cho những rủi ro do cố ý hay có sẵn và có trước ngày hiệu lực hợp đồng trừ khi đã được thông báo và được công ty chấp thuận. 

4. Không phải bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro Không riêng gì bảo hiểm nhân thọ, các sản phẩm bảo hiểm nào cũng có giới hạn bảo vệ và không bảo vệ trước “tất tần tật” các loại rủi ro. Đó là lý do tại sao trước khi đặt bút ký hợp đồng bảo hiểm, người tham gia cần nắm rõ mình sẽ được bảo vệ trước những rủi ro nào, trong mỗi một rủi ro đó được chi trả trong trường hợp nào, quyền lợi nhận được bao nhiêu và sẽ loại trừ trường hợp cụ thể nào. 

Người tham gia bảo hiểm cần lưu ý bảo hiểm sẽ sẽ không thanh toán trong các trường hợp như tử vong do tự tử trong thời hạn 2 năm, do phạm tội hình sự, do bệnh HIV/AIDS hoặc bị tử hình; các trường hợp tự ý hay cố ý gây ra tổn thương, các bệnh có sẵn, các trường hợp vi phạm pháp luật…. Không quá khó để hiểu về bảo hiểm nhân thọ là gì nhưng muốn hiểu sâu hơn đừng bỏ qua những điều quan trọng cần biết xoay quanh bảo hiểm nhân thọ như bản chất của bảo hiểm, công ty bảo hiểm, các loại hình hay hiểu rõ những đặc điểm cơ bản nhằm tránh nhầm lẫn về sau.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định về Hợp đồng điện tử: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này”. Theo quy định tại Điều 34 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 Điều 34 về thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu”. 

Theo quy định tại Điều 36 Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 về giao kết hợp đồng điện tử: “1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. 2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu”. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử: “3. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng”. 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 về hình thức giao dịch dân sự: “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản”.

Thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hợp đồng điện tử FPT:
Số điện thoại: 1900.636.191
Email: fpt.econtract@fpt.com.vn
Website: econtract.fpt.com.vn/