Chữ ký số và những điều cần biết

Cách khởi tạo chữ ký số

Khởi tạo chữ ký bởi các nền tảng, thiết bị chuyên dụng do cơ quan được cấp phép chứng thực chữ ký số cung cấp. Chữ ký sau đó được gắn với hợp đồng cần được ký kết theo phương thức điện tử. Trên thực tế, chữ ký số hiếm được sử dụng trong các giao kết hợp đồng lớn và phức tạp, mà chủ yếu được sử dụng khi bên ký nộp tờ khai hải quan, tờ khai bảo hiểm xã hội, nộp thuế qua mạng, xuất hóa đơn điện tử hoặc khi cơ quan, cá nhân giao dịch qua hệ thống ngân hàng trực tuyến.

Chữ ký số cần chứa các thông tin gì?

Trong chữ ký số sẽ chứa các thông tin như tên tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, thông tin của doanh nghiệp gồm mã số thuế, tên công ty…và các thông tin liên quan như số hiệu của chứng thư số, thời hạn có hiệu lực, khóa công khai…

Đặc điểm chữ ký số

Chữ ký số có hình dạng như một chiếc USB, còn được gọi với cái tên khác là USB Token. Thông tin về chủ sở hữu sẽ được mã hóa bên trong USB. Đây chính là thiết bị phần cứng để xây dựng cặp khóa và giúp lưu trữ thông điệp dữ liệu của khách hàng. 

Mã khóa công khai bảo mật tốt. Chữ ký số được thiết kế dựa trên công nghệ mã khóa công khai tiên tiến nhất hiện nay- RSA : tức người sử dụng sẽ có 1 cặp khóa gọi là keypair . Trong cặp khóa này có chứa khóa công khai gọi là public key và khóa bí mật private key . Điều này giúp chủ nhân chữ ký gia tăng được độ bảo mật, hạn chế những thành phần xấu lợi dụng chiếm đoạt chữ ký cho những mục đích không chính đáng.

Ký số. Sau khi tạo chữ ký, nhà lập trình sẽ đưa khóa bí mật vào chương trình phần mềm. Tại đây chữ ký số CKS được gắn những thông điệp dữ liệu và chức năng bảo mật dữ liệu tốt.

Người ký là chủ sở hữu của chữ ký online này, và sẽ sử dụng cặp khóa bí mật để truy cập vào chữ ký online. Sau đó ký số và dữ liệu đã được lập trình liên quan đến thông tin cá nhân, ảnh đại diện… để xác nhận thông điệp dữ liệu. 

Chữ ký số và những điều cần biết

Chủ thể của chữ ký số 

Người nhận chữ ký có thể là các cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh, tổ chức xã hội, Nhà nước. Khi chữ ký được gửi tới, người nhận có thể sử dụng chứng thư số của người ký để kiểm tra dữ liệu trong đó. Sau khi xác minh được đúng tài khoản tin cậy, thông tin đã chuẩn xác thì có thể tiến hành giao dịch. Chữ ký số chứa nhiều thông tin, hình ảnh sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình kiểm tra thông tin để giao dịch.

Giá trị pháp lý của chữ ký số theo quy định của pháp luật 

Chữ ký số được chứng nhận bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực, và cần đảm bảo các yêu cầu bảo mật sau: Phải được khởi tạo trong thời hạn hiệu lực của chứng thư số tương ứng. Có thể kiểm tra được bằng số khóa công khai trên chứng thư số hợp lệ đó. Chữ ký được khởi tạo bằng cả khóa riêng và khóa công khai tương ứng được ghi trên chứng thư số, do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khóa riêng chỉ nằm dưới sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký.

Hiện nay, tại Việt Nam có các nhà cung cấp chữ ký số hợp pháp cho doanh nghiệp: VIETTEL, FPT, BKAV, CK, VINA, NEWTEL, NACENCOMM, SAFE-CA. Doanh nghiệp có thể mua chữ ký số từ đại lý các nhà cung cấp này.

4 điểm khác nhau chữ ký điện tử và chữ ký số

Chữ ký điện tử và chữ ký số là 2 khái niệm khiến nhiều người nhầm lẫn. Thực tế, chữ ký điện tử bao gồm chữ ký số, hay chữ ký số còn được xem là tập con của chữ ký điện tử. Cùng tìm hiểu các điểm giống và khác nhau giữa chữ ký điện tử và chữ ký số với FPT.eContract trong bài viết sau đây.

1. Chữ ký điện tử và chữ ký số là gì?

chu-ky-dien-tu-va-chu-ky-so

1.1 Chữ ký điện tử 

Theo Luật Giao dịch điện tử 2005, “chữ ký điện tử” có các đặc điểm sau: được tạo ra dưới dạng từ, chữ cái, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử; được kết hợp hoặc liên kết hợp lý với các hợp đồng điện tử (Ví dụ: ở định dạng PDF hoặc Word); có khả năng chứng thực người đã ký hợp đồng điện tử và xác nhận người đó đã chấp thuận nội dung của hợp đồng. 

2.2 Chữ ký số 

Còn chữ ký số được quy định là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng.
Theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
  • Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa.
  • Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
Như vậy, chữ ký số và chữ ký điện tử không hoàn toàn có cùng nghĩa. Chữ ký số chỉ là một tập con của chữ ký điện tử, nói cách khác, chữ ký điện tử bao hàm chữ ký số.

2. Điều kiện đảm bảo an toàn chữ ký điện tử và chữ ký số

2.1 Điều kiện đảm bảo an toàn của chữ ký điện tử

Được quy định ở điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005, chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được 04 điều kiện sau đây:
 
– Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng.
 
– Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
 
– Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.
 
– Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.
 
Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn 04 quy định nêu trên.

2.2 Điều kiện đảm bảo an toàn của chữ ký số

Đối với chữ ký số căn cứ Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP về điều kiện đảm bảo an toàn chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
(2) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
– Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
(3) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.

3. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số

Giá trị pháp lý của 02 loại chữ ký này cực kỳ quan trọng trong các giao dịch điện tử vì nó thể hiện việc xác thực người ký và có trách nhiệm với giao dịch mà mình thực hiện như các giao dịch văn bản thông thường.

3.1 Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử

Theo Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005, chữ ký điện tử sẽ có giá trị pháp lý khi thảo mãn các điều kiện sau:

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký:

  •  Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu

  • Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức, cần đảm bảo chữ ký điện tử đó có chứng thực và đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 22 của Luật Giao dịch điện tử 2005

  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng
  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký
  • Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
  • Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.

Như vậy, chữ ký điện tử có giá trị pháp lý và khi đáp ứng điều kiện an toàn, chữ ký điện tử có thể thay thế chữ ký tay hay con dấu của cá nhân, doanh nghiệp khi giao dịch trên môi trường điện tử.

3.2 Giá trị pháp lý của chữ ký số

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP (đã đề cập ở mục 2.2)
Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP (đã đề cập ở mục 2.2)

Như vậy, chữ ký số được pháp luật công nhận là có giá trị pháp lý như chữ ký tay và con dấu truyền thống thông thường khi đáp ứng các điều kiện được quy định.

3. Điểm giống và khác nhau giữa chữ ký điện tử và chữ ký số

chu-ky-dien-tu-va-chu-ky-so

2.1. Sự giống nhau giữa chữ ký điện tử và chữ ký số

Cả chữ ký điện tử và chữ ký số đều có giá trị pháp lý và được pháp luật cho phép sử dụng để thay thế cho chữ ký tay và con dấu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi giao dịch trên môi trường điện tử.

2.2. Sự khác nhau giữa chữ ký điện tử và chữ ký số

Mặc dù đều có giá trị pháp lý nhưng chữ ký điện tử và chữ ký số vẫn có những sự khác nhau như sau:

  Chữ ký điện tử Chữ ký số
Khái niệm/Bản chất Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử.
Có thể hiểu là bất kỳ biểu tượng, hình ảnh, quy trình nào được đính kèm tài liệu/ hợp đồng biểu thị danh tính của người ký và hành động đồng ý với nó.
Chữ ký số được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng.
Có thể được hình dung như một con dấu điện tử, được mã hóa và xác định danh tính người thực sự ký nó
Tính bảo mật Không sử dụng mã hóa. Chữ ký dễ bị giả mạo Được mã hóa bởi hệ thống mật mã không đối xứng với khóa bí mật và khóa công khai. Độ bảo mật cao, khó bị sao chép, giả mạo hay thay đổi
Cách tạo lập Có thể được tạo nên bằng cách scan hình ảnh, tạo bằng các website trực tuyến… Người dùng cần đăng ký sử dụng dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Cách sử dụng Người dùng sẽ chèn chữ ký điện tử vào văn bản, tài liệu cần ký mà không qua các thiết bị mã hóa. Người dùng cần kết nối USB Token, nhập mã PIN bảo mật và tiến hành ký số tại vị trí cần ký theo nhu cầu sử dụng.
Xác nhận Không có quy trình xác nhận cụ thể Được xác nhận bởi các cơ quan chứng nhận tin cậy hoặc nhà cung cấp dịch vụ ủy thác.

Qua đây có thể nhận thấy, chữ ký điện tử có khởi tạo đơn giản và sử dụng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, chữ ký số lại có độ bảo mật cao hơn và giúp bảo vệ lợi ích người dùng tốt hơn – đây là điều kiện quan trọng nhất khi tiến hành giao dịch điện tử. Do đó, chữ ký số được khuyến nghị sử dụng khi ký kết điện tử.

Để sử dụng chữ ký số, người dùng cần đăng ký dịch vụ được cấp bởi các đơn vị cung cấp chữ ký số trên thị trường được Bộ thông tin và Truyền thông cấp phép. Trong đó, FPT là 1 trong những đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng uy tín, đầy đủ pháp lý trên thị trường. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến chữ ký số và hợp đồng điện tử, đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và demo miễn phí.

>> ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Đặc điểm lợi ích của chữ ký số

Chữ ký số được định nghĩa là một tập hợp con của các chữ ký điện tử, được hình thành bằng cách chuyển đổi một thông điệp dữ liệu với cách sử dụng mật mã không đối xứng.

1. Giá trị pháp lý của chữ ký số 

Chữ ký số cần đáp ứng các điều mục sau đây về tính pháp lý để được công nhận

Chữ ký được khởi tạo khi chứng thư số có hiệu lực, và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó. 

Được hình thành bằng khóa bảo mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của bên ký tại thời điểm ký. Khóa bảo mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ đính kèm duy nhất với chủ thể ký kết khi chủ thể đó ký số thông điệp dữ liệu.

2. Đặc điểm chữ ký số 

2.1. Hình dạng chữ ký số 

Có hình dạng như một chiếc USB, chữ ký số còn được gọi với cái tên khác là USB Token. Thông tin về chủ sở hữu sẽ được mã hóa bên trong USB. Đây chính là thiết bị phần cứng để xây dựng cặp khóa và giúp lưu trữ thông điệp dữ liệu của khách hàng. 

2.2. Mã khóa công khai bảo mật tốt 

Chữ ký số được thiết kế dựa trên công nghệ mã khóa công khai tiên tiến nhất hiện nay RSA – người sử dụng sẽ có 1 cặp khóa gọi là keypair. Trong cặp khóa này có chứa khóa công khai public key và khóa bí mật private key. Điều này giúp các chủ nhân của chữ ký gia tăng được độ bảo mật, hạn chế những thành phần xấu lợi dụng chiếm đoạt chữ ký cho những mục đích không chính đáng. 

2.3. Khóa bí mật

Thuộc hệ thống cặp khóa trong chữ ký online. Đây là một loại khóa sử dụng mật mã password không đối xứng. Tiếp đó sẽ được các chuyên gia kỹ thuật dùng để tạo ra chữ ký cho bạn. 

2.4. Khóa công khai

Hay còn gọi là public key, có tác dụng kiểm tra chữ ký online đã được tạo bởi khóa bí mật. Khóa công khai cũng tương tự như loại khóa còn lại trong cặp thuộc hệ thống mật mã khóa không cân xứng. 

Công nghệ khóa cao được ứng dụng vào trong chữ ký online sẽ giúp khách hàng yên tâm hơn về độ bảo mật khi dùng loại chữ ký này. 

2.5. Ký số 

Sau khi tạo chữ ký, nhà lập trình sẽ đưa khóa bí mật vào chương trình phần mềm. Tại đây chữ ký số CKS được gắn những thông điệp dữ liệu và chức năng bảo mật dữ liệu tốt. 

2.6. Người ký 

Người ký là chủ sở hữu của chữ ký online này. Người ký sẽ sử dụng cặp khóa bí mật để truy cập vào chữ ký online. Sau đó ký số và dữ liệu đã được lập trình liên quan đến thông tin cá nhân, ảnh đại diện… để xác nhận thông điệp dữ liệu. 

2.7. Người nhận 

Người nhận chữ ký có thể là các cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh, tổ chức xã hội, Nhà nước. Khi chữ ký được gửi tới thì người nhận có thể sử dụng chứng thư số của người ký để kiểm tra dữ liệu trong đó. Sau khi xác minh được đúng tài khoản tin cậy, thông tin đã chuẩn xác thì có thể tiến hành giao dịch. Chữ ký số chứa nhiều thông tin, hình ảnh sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình kiểm tra thông tin để giao dịch.

Đặc điểm lợi ích của chữ ký số

Cách khởi tạo chữ ký số 

Khởi tạo chữ ký bởi các nền tảng, thiết bị chuyên dụng do cơ quan được cấp phép chứng thực chữ ký số cung cấp. 

Chữ ký sau đó được gắn với hợp đồng cần được ký kết theo phương thức điện tử. 

Trên thực tế, chữ ký số hiếm được sử dụng trong các giao kết hợp đồng lớn và phức tạp, mà chủ yếu được sử dụng khi bên ký nộp tờ khai hải quan, tờ khai bảo hiểm xã hội, nộp thuế qua mạng, xuất hóa đơn điện tử hoặc khi cơ quan, cá nhân giao dịch qua hệ thống ngân hàng trực tuyến.

Lợi ích khi sử dụng chữ ký số 

Chữ ký điện tử hay chữ ký số đều rất dễ sử dụng, việc ký kết trực tuyến từ đó cũng nhanh chóng hơn cho tất cả các bên.

Đẩy nhanh tốc độ kinh doanh. Thay vì chờ đợi tài liệu được gửi bằng chuyển phát nhanh, hợp đồng của bạn có thể được ký và chuyển giao bằng chữ ký số hóa chỉ trong vài giây. 

Cải thiện độ chính xác của tài liệu. Người dùng có thể kích hoạt các trường bắt buộc, giúp tăng tỷ lệ hoàn thành hồ sơ lên 100%. Bạn cũng không cần phải theo dõi sát sao khách hàng hay đối tác để chờ họ ký hay gửi lại tài liệu nữa. 

Tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Hợp đồng giấy truyền thống rất dễ bị lộn xộn, xáo trộn, nhất là nếu một hợp đồng có nhiều bên tham gia, gây lãng phí thời gian không cần thiết. Với phần mềm chữ ký điện tử, bạn có thể gửi tài liệu để ký, theo dõi tiến trình và lưu hồ sơ đã hoàn thành để tham khảo.

Mọi điểm tiện lợi đều có thể giúp nâng cao dịch vụ khách hàng. Với chữ ký điện tử, khách hàng của bạn sẽ có thể ký văn bản mọi lúc, mọi nơi trên mọi thiết bị. Công nghệ này giúp tương tác với doanh nghiệp của bạn nhanh hơn và dễ dàng hơn, điều này đặc biệt quan trọng đối với những khách hàng trẻ tuổi.

Cách thực hiện giao kết hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử được hình thành như thế nào ?

Một hợp đồng được hình thành dựa trên tuyên bố về ý định được giải thích là lời đề nghị của bên A trong đó có đề xuất thiết lập hợp đồng, và tuyên bố về sự chấp nhận của bên B. Để một lời đề nghị có giá trị pháp lý, nó phải chứa đựng tất cả các yếu tố cần thiết của hợp đồng, gồm người chào hàng có ý định bị ràng buộc bởi lời đề nghị và lời đề nghị phải hướng đến bên kia. Các bên có thể thỏa thuận trực tiếp hoặc qua nhiều kênh khác nhau.

Đối với hợp đồng điện tử, việc kê khai của các bên sẽ được thể hiện thông qua các kênh điện tử. Các nhà kinh doanh đấu thầu hàng hóa hoặc dịch vụ của họ thông qua internet thường thiết lập hợp đồng thông qua trang web của họ. Trong bối cảnh này, sản phẩm hoặc dịch vụ bán trên trang web sẽ được coi như lời đề nghị cho bên kia. Thỏa thuận sẽ hình thành nếu bên còn lại nhấp vào mục “Tôi chấp nhận” theo các điều kiện chung được thông báo trên trang web. Một công cụ khác để thiết lập hợp đồng điện tử là thư điện tử.

Một hợp đồng điện tử được hình thành như thế nào ? Những điều quan trọng bạn cần biết khi kí kết hợp đồng điện tử ? FPT sẽ phân tích tính pháp lý cũng như quy trình hình thành của hợp đồng điện tử

Những điều cần lưu ý về thời gian, địa điểm và tính pháp lý  trong hợp đồng điện tử 

Thời gian và địa điểm nhận thông điệp dữ liệu trong hợp đồng điện tử nếu các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác, thì thời gian, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu được xác định như sau: Thời điểm nhận là thời điểm thông điệp dữ liệu nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định nếu bên nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin. Hoặc thời điểm nhận là thời điểm thông điệp dữ liệu đó nhập vào bất kỳ hệ thống thông tin nào của bên nhận nếu bên nhận không chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu.

Chủ thể tham gia có quyền trao đổi sử dụng phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, kỹ thuật số, điện tử, từ tính, quang học, điện từ, truyền dẫn không dây hoặc công nghệ tương tự trong giao kết và soạn thảo, thực hiện hợp đồng. Cần tuân thủ các quy tắc của Luật Giao dịch điện tử và Pháp luật về Hợp đồng trong cách thức giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.

Chủ thể tham gia giao kết có quyền trao đổi, thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, xác thực các điều kiện bảo đảm tính vẹn toàn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình thực hiện. Trừ trường hợp chủ thể có thỏa thuận khác, trong giao kết và thực hiện hợp đồng, đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu. 

Thông tin chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System

Tư vấn sản phẩm

Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1

Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829

Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468

Email: FPT.eContract@fpt.com.vn

Hỗ trợ khách hàng

Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3

Email: customersupport@fpt.com.vn

Chữ ký điện tử là gì? Các loại chữ ký điện tử

Chữ ký điện tử là gì? Các ví dụ về chữ ký điện tử? Chữ ký điện tử có tính pháp lý hay không? Các loại chữ ký điện tử trên thị trường hiện nay? Trong bài viết này, cùng FPT.eContract tìm hiểu chi tiết các vấn đề này.

Chữ ký điện tử là gì?

Theo Luật Giao dịch điện tử 2005, “chữ ký điện tử” có các đặc điểm sau: được tạo ra dưới dạng từ, chữ cái, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử; được kết hợp hoặc liên kết hợp lý với các hợp đồng điện tử (Ví dụ: ở định dạng PDF hoặc Word); có khả năng chứng thực người đã ký hợp đồng điện tử và xác nhận người đó đã chấp thuận nội dung của hợp đồng. 

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử

Theo Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005, chữ ký điện tử sẽ có giá trị pháp lý khi thoả mãn các điều kiện sau:

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký:

  •  Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu

  • Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.

Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức, cần đảm bảo chữ ký điện tử đó có chứng thực và đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 22 của Luật Giao dịch điện tử 2005

  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng
  • Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký
  • Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
  • Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.

Các loại chữ ký điện tử 

cac-loai-chu-ky-dien-tu

Hiện nay, các bên có thể ký hợp đồng điện tử bằng chữ ký trực tuyến theo các cách phổ biến sau: Chữ ký số USB Token, Chữ ký số từ xa, Chữ ký số Smartcard, Chữ ký số HSM. 

1. Chữ ký số USB Token:

cac-loai-chu-ky-dien-tu

Đây là một trong các loại chữ ký điện tử truyền thống được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Với chữ ký số USB Token, doanh nghiệp sử dụng USB Token – một loại thiết bị chứa các dữ liệu mã hóa và thông tin của doanh nghiệp, dùng để xác nhận thay cho chữ ký của doanh nghiệp đó trên các loại văn bản và tài liệu số.

Cách sử dụng chữ ký số USB Token khá đơn giản. Người dùng chỉ cần cắm USB Token vào máy tính, cài đặt các phần mềm cần thiết và thực hiện ký số trên các văn bản điện tử. Tuy nhiên, theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện ký số nếu không mang theo USB Token.

2. Chữ ký số từ xa

cac-loại-chu-ky-dien-tu

Khác với loại chữ ký USB Token truyền thống, Chữ ký số từ xa (hay còn gọi là remote signature, chữ ký số online) là loại chữ ký số kiểu mới sử dụng công nghệ điện toán đám mây để ký mà không cần sử dụng thêm bất cứ thiết bị nào như USB hay SIM.

Các doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số từ xa ở bất cứ đâu, bất kỳ lúc nào, đảm bảo an toàn và tính pháp lý. Có thể nói chữ ký số từ xa chính là hình thức ký kết tiện lợi nhất trong các loại chữ ký điện tử hiện nay.

3. Chữ ký số HSM

HSM (viết tắt của Hardware Security Module) là một thiết bị vật lý được dùng để bảo vệ và quản lý các cặp khóa chứng thư số cho các ứng dụng có tính xác thực mạnh và xử lý mật mã. Về hình thức, HSM được sản xuất dưới dạng một card PCI cắm vào máy tính hoặc là một thiết bị phần cứng độc lập có kết nối internet. 

Nhìn chung, nguyên lý hoạt động của chữ ký số HSM  tương tự như USB Token. Để chữ ký số HSM có thể vận hành, chúng ta cần sử dụng thiết bị phần cứng HSM có chứa cặp khóa (khóa công khai và khóa bí mật) để xác nhận danh tính người dùng. Dữ liệu được mã hóa trong HSM được bảo mật an toàn, không thể nhân bản, sao chép hay làm giả. Tuy nhiên, nếu như chữ ký số USB Token chỉ được sử dụng như một loại hình offline, phải cắm USB token vào máy tính mới có thể thực hiện ký số, thì chữ ký số HSM lại linh hoạt hơn khi có thể phát huy tính năng ở môi trường trực tuyến. 

4. Chữ ký số Smartcard

Chữ ký số Smart Card là loại chữ ký số được thiết lập sẵn trên smart card (thẻ thông minh), phổ biến nhất là SIM điện thoại di động do các nhà mạng phát hành. Việc sử dụng chữ ký số này có thể tiến hành ngay trên thiết bị di động cá nhân mà không phụ thuộc vào Internet. Tuy nhiên, trường hợp người dùng có sim nằm ngoài vùng phủ sóng của nhà mạng, hoặc đang đi công tác nước ngoài thì không thể thực hiện ký số được.

Doanh nghiệp nên lựa chọn loại chữ ký điện tử nào?

Nếu xét về tính tiện lợi và nhanh chóng, giải pháp chữ ký số từ xa sẽ là lựa chọn tối ưu hơn hết. Ngược lại, doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí có thể cân nhắc phương án ký số trực tiếp thông qua USB Token.

Trên đây là một số thông tin quan trọng về chữ ký điện tử và các loại chữ ký điện tử. Trước khi tạo chữ ký điện tử, người dùng nên cân nhắc các yếu tố để lựa chọn hình thức phù hợp nhất, cũng như tìm kiếm nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số uy tín để có được trải nghiệm sử dụng tốt nhất.

Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và ký số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến chữ ký số và hợp đồng điện tử, đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và demo miễn phí.

>> ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Cách ký hợp đồng điện tử

Các loại hợp đồng điện tử 

1, Thỏa thuận hợp đồng điện tử Shrink-wrap

Loại thỏa thuận này chứa đĩa CD-ROM của phần mềm. Nhà sản xuất đã in các điều khoản và điều kiện của hợp đồng như vậy trên bìa đĩa CD-ROM. Đôi khi xuất hiện các điều khoản bổ sung khi đĩa CD được tải xuống máy tính. Người dùng có thể trả lại nếu các điều khoản và điều kiện mới không theo ý muốn của họ. Thỏa thuận hoàn tất khi người nhận nhận được hồ sơ điện tử. 

2, Thỏa thuận hợp đồng điện tử kết hợp Click-wrap 

Trong thỏa thuận này, một bên sau khi đọc các quy tắc được đề cập trên hệ thống hoặc trang web sẽ xác nhận sự đồng ý bằng các tùy chọn: nhấp vào “Tôi đồng ý” hoặc “Tôi không đồng ý”. Dạng thỏa thuận này thường được sử dụng trên web, bất kể là sự đồng ý để truy cập trang web hoặc tải xuống sản phẩm, hay bán sản phẩm nào đó trên web. 

3, Thỏa thuận hợp đồng điện tử Browse – Wrap hoặc Web – Wrap

Khách hàng được đọc và tìm hiểu các quy tắc tại bất kỳ vị trí nào trên trang chào bán các mặt hàng được gọi là hợp đồng Web-wrap. Khách hàng khi mua một sản phẩm trên web đó hoặc được đề xuất trên trang đó bằng nghĩa với việc đồng ý với các quy tắc, quy định.

Yêu cầu đối với hợp đồng điện tử 

Hợp đồng điện tử cần phải có sự đồng ý hoàn toàn từ người ký. Hầu hết trường hợp người ký có thể biểu lộ sự chấp thuận bằng cách đồng ý trong email, hoặc đơn giản là ký hợp đồng qua email. Trường hợp ngoại lệ có thể yêu cầu một thỏa thuận rõ ràng hơn để giao dịch bằng phương thức điện tử. 

Cần thông báo đầy đủ cho người ký về ý nghĩa chữ ký của họ. Người ký phải hiểu rõ rằng họ đang đồng ý bị ràng buộc với các điều khoản của một tài liệu khi chấp thuận ký. Cũng cần làm rõ rằng họ không ký chỉ để đơn thuần xem xét tài liệu hoặc xác minh là đã nhận tài liệu. Có thể cung cấp cho người ký các tùy chọn khác. 

Luật chữ ký điện tử đối với giấy tờ không cần thiết trong nhiều trường hợp, nhưng một số người tiêu dùng và doanh nghiệp vẫn có thể được phép chọn sử dụng giấy tờ nếu họ muốn. Thông báo cho người ký rằng họ có thể rút lại sự đồng ý. Người ký cần được thông báo rằng họ có thể rút lại sự đồng ý sử dụng chữ ký điện tử hoặc hợp đồng điện tử bất kỳ lúc nào. Quy trình, thủ tục rút lại chữ ký cũng cần được giải thích rõ ràng. 

Giữ bản sao của các tài liệu. Bên tạo hợp đồng phải giữ bản sao điện tử hoặc bản giấy của các tài liệu đã ký và cung cấp bản sao cho đối tác, hoặc cho bên đối tác biết cách lấy bản sao.

Các bước ký hợp đồng điện tử trên FPT.eContract

Để ký hợp đồng điện tử trên FPT.eContract, người ký không nhất thiết phải có tài khoản của hệ thống mà chỉ cần nhận được hợp đồng từ email từ người tạo. 

Gồm các bước sau:
– Người ký có thể truy cập các thiết bị: máy tính, tablet, smartphone để nhận email thông báo cần ký hoặc cần xem xét hợp đồng. 

– Người dùng sau đó sẽ mở email thông báo có hợp đồng cần được ký, đăng nhập vào hệ thống FPT.econtract và vào mục “Thông báo”.

– Tại màn hình Thông báo sẽ hiện hợp đồng cần ký, chọn hợp đồng và nhấn nút “ký kết”. 

– Tích chọn checkbox: “Tôi đã đọc, hiểu và đồng ý với các điều khoản về văn bản điện tử…” Bấm xác nhận để chuyển đến vị trí cần ký. 

– Chọn vào icon ký ảnh, mở ra màn hình “Thông tin chữ ký”. Có 3 cách ký ảnh là “Từ tài khoản”, “Từ File” hoặc “Draw”. 

– Đối với ký số, người dùng sẽ thực hiện ký số bằng USB Token.Trước khi thực hiện ký số cần kiểm tra xem tool ký số đã được bật lên chưa, USB Token đã được cắm vào máy tính hay chưa. Nếu chưa, màn hình sẽ hiển thị cho người dùng. Nếu người dùng chưa cài tool ký số thì bấm vào đường link trên màn hình để hệ thống tự tải tool ký số về máy và bấm cài đặt để cài. 

– Sau khi cài, chọn chức năng “Ký số và hoàn thành” – chọn phương thức “Ký Token”. Chọn chứng thư số dùng để ký – chọn chức năng ký – Hệ thống thông báo “Thực hiện ký thành công”.

Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và ký số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam.  

Chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System

Tư vấn sản phẩm

Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1

Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829

Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468

Hỗ trợ khách hàng

Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3

Những lưu ý khi giao kết hợp đồng điện tử

Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định, hợp đồng điện tử là hợp đồng được xác lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận đơn giản vì nó được thể hiện dưới dạng một thông điệp dữ liệu.

1. Quy trình giao dịch hợp đồng điện tử

Theo Luật định, để hợp đồng được hình thành, cần có sự tuyên bố chung và chấp thuận về ý định của các bên. Tuyên bố đầu tiên về ý định được giải thích là lời đề nghị của bên A trong đó có đề xuất thiết lập hợp đồng, và tuyên bố còn lại là sự chấp nhận của bên B. Đối tác có thể là cá nhân, hoặc tập thể, cơ sở.

Để một lời đề nghị có giá trị pháp lý:

  • Nó phải chứa đựng tất cả các yếu tố cần thiết của hợp đồng.
  • Người chào hàng có ý định bị ràng buộc bởi lời đề nghị
  • Lời đề nghị phải hướng đến bên kia.

Các bên có thể thỏa thuận trực tiếp hoặc qua nhiều kênh khác nhau.

Đối với hợp đồng điện tử, việc kê khai của các bên sẽ được thể hiện thông qua các kênh điện tử. Các bên hình thành hợp đồng điện tử có thể bày tỏ ý định, đề nghị của mình với bên còn lại thông qua trang web hoặc thư điện tử. Các nhà kinh doanh đấu thầu hàng hóa hoặc dịch vụ của họ thông qua internet thường thiết lập hợp đồng thông qua trang web của họ.

Trong bối cảnh này, sản phẩm hoặc dịch vụ bán trên trang web sẽ được coi như lời đề nghị cho bên kia. Thỏa thuận sẽ hình thành nếu bên còn lại nhấp vào mục “Tôi chấp nhận” theo các điều kiện chung được thông báo trên trang web.

Một công cụ khác để thiết lập hợp đồng điện tử là thư điện tử. Cũng giống như những bức thư được gửi qua bưu điện, thư điện tử chứa một lời đề nghị giao kết hợp đồng và hợp đồng sẽ được thiết lập đến khi bên kia chấp nhận. Nếu chấp nhận, bên mua sẽ gửi lại một thư điện tử để biểu lộ sự chấp thuận.

2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng điện tử

Chủ thể tham gia sử dụng phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, kỹ thuật số, điện tử, từ tính, quang học, điện từ, truyền dẫn không dây hoặc công nghệ tương tự trong giao kết và soạn thảo, thực hiện hợp đồng. Cần tuân thủ các quy tắc của Luật Giao dịch điện tử và Pháp luật về Hợp đồng trong cách thức giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Chủ thể tham gia giao kết có quyền trao đổi, thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, xác thực các điều kiện bảo đảm tính vẹn toàn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình thực hiện. Trừ trường hợp chủ thể có thỏa thuận khác, trong giao kết và thực hiện hợp đồng, đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.

3. Các dạng hợp đồng điện tử

Hợp đồng gói kèm Shrink-wrap – Là thỏa thuận cấp phép theo đó các điều khoản và điều kiện của hợp đồng được áp dụng cho các bên ký kết và thường có trong sách hướng dẫn đi kèm với các sản phẩm phần mềm mà khách hàng mua.

Hợp đồng Clickwrap – Cho phép người dùng đồng ý với các điều khoản và điều kiện và kiểm soát việc sử dụng của chương trình bằng cách nhấp vào nút “Có” hoặc “Tôi đồng ý”. Có một số yếu tố đảm bảo các điều khoản của thỏa thuận ràng buộc các bên tham gia hợp đồng: Thỏa thuận người dùng hoặc các điều khoản dịch vụ sẽ được thông báo rõ ràng cho nhà sản xuất. Chỉ cần chèn một liên kết điều khoản trên trang web mà không thu hút sự chú ý của người dùng, mức độ thân thiết của người dùng sẽ không được xem xét. Vì vậy, khách hàng chỉ có thể sử dụng trang web sau khi chấp thuận các điều khoản. Nếu người dùng đã đồng ý cho hành động cụ thể, các điều khoản của thỏa thuận sẽ không được thay đổi.  Các thay đổi đối với các điều khoản của thỏa thuận phải được liên hệ trực tiếp với khách hàng. Nếu người tiêu dùng không đồng ý với những thay đổi, thì tại thời điểm này, họ có quyền lựa chọn rời khỏi trang web.

Duyệt các thỏa thuận kết thúc EULA – Thỏa thuận này được coi là một thỏa thuận ràng buộc đối với bên ký kết thông qua việc sử dụng trang web. Chúng bao gồm chính sách truy cập trang web và các điều khoản dịch vụ như Flipkart hoặc E-bay ở dạng điều khoản sử dụng , thỏa thuận người dùng hoặc điều khoản dịch vụ .

Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và kí số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam.

Chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1

Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829

Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468

Email: FPT.eContract@fpt.com.vn

Phân biệt các loại hợp đồng điện tử

Hợp đồng Điện tử là bất kỳ loại hợp đồng nào được hình thành trong các giao dịch thương mại điện tử bởi sự tương tác của hai hay nhiều cá nhân sử dụng.

Các loại hợp đồng điện tử: Hợp đồng Shrink-wrap (hợp đồng gói kèm); Hợp đồng Click-wrap; Hợp đồng Browse-wrap, Email, Chữ ký điện tử.

1. Hợp đồng Shrink-wrap

Các hợp đồng Shrink-wrap thường là các thỏa thuận cấp phép cho phần mềm. Tên gọi này bắt nguồn từ cách đóng gói bao bì thu nhỏ của đĩa CD-ROM mà phần mềm được sử dụng để phân phối. Hợp đồng cấp phép được đóng gói cùng với phần mềm, và hợp đồng bắt đầu khi người dùng mở màng bọc thu nhỏ để sử dụng phần mềm.

Các thỏa thuận cấp phép ngày nay thường không được gửi kèm theo bao bì. Thay vào đó hiển thị trước khi cài đặt phần mềm được đề cập. Như chúng ta sẽ thấy, hợp đồng bọc co có một lợi thế nhất định so với các loại hợp đồng điện tử khác ở chỗ việc chấp nhận của họ có thể được đảo ngược bằng cách trả lại sản phẩm.

2. Hợp đồng Click-wrap

Hợp đồng Click-wrap đề cập đến những khối văn bản dài và quen thuộc mà thường ít người đọc, nêu chi tiết các điều khoản và điều kiện để sử dụng một dịch vụ, phần mềm dựa trên web, v.v. Chúng được gọi là hợp đồng clickwrap vì người dùng thường phải nhấp vào nút hoặc chọn hộp để cho biết rằng họ chấp nhận hợp đồng.

Bạn sẽ nhận thấy rằng các hợp đồng clickwrap “ít thương lượng hơn” so với các hợp đồng thu gọn, tức là chúng phải được chấp nhận để được truy cập vào trang web tiếp theo hoặc có quyền truy cập vào một ứng dụng, v.v.

Về cơ bản, các thỏa thuận clickwrap tạo ra một tình huống trong đó người dùng buộc phải sử dụng hoặc rời khỏi nó.

3. Hợp đồng Browse-wrap

Đây là loại hợp đồng mà bạn có thể thấy hàng ngày. Chúng đề cập đến các đoạn văn bản trên các trang web có nội dung như: “Bằng cách tiếp tục sử dụng các dịch vụ này, bạn đồng ý với các điều khoản và điều kiện” hoặc “Bằng cách đăng ký, tôi đồng ý với các điều khoản sử dụng”.

Về cơ bản, các thỏa thuận trình duyệt là các hợp đồng mà bạn đồng ý chỉ đơn giản bằng cách tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc tiếp tục duyệt trang web, đây là nơi bắt nguồn của thuật ngữ này.

Ngoài ra, bạn có thể xem các điều khoản của các thỏa thuận trình duyệt này thông qua một siêu liên kết.

4. Email

Email thực chất đã được phán quyết trong một số trường hợp, để tạo thành một hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý. Email cũng có thể được ký điện tử, đây là một tiêu chí quan trọng để quyết định khi nào một thỏa thuận trở thành hợp đồng.

5. Chữ ký điện tử

Chữ ký điện tử đề cập đến các bản sao kỹ thuật số có thể xác minh được của chữ ký thông thường. Chữ ký điện tử được sử dụng để ký tài liệu trực tuyến, thường có thể được thực hiện theo hai cách:

– Sử dụng OTP: Chữ ký điện tử sử dụng hệ thống khóa công khai không đối xứng và thuật toán, đồng thời cho phép người dùng ký tài liệu bằng mật khẩu.

– Hình thức trang web: Trong nhiều trường hợp, trang web thương mại điện tử chào bán hàng hóa hoặc dịch vụ do khách hàng đặt hàng, bằng cách điền và gửi biểu mẫu đặt hàng trên màn hình. Người bán sẽ ký hợp đồng sau khi đơn đặt hàng đã được chấp nhận. Các sản phẩm và dịch vụ có thể được phân phối ngoại tuyến.

Hợp đồng cũng sẽ có hiệu lực đối với các điều khoản sử dụng của một trang web khi người dùng chấp nhận hợp đồng bằng cách nhấp vào “Tôi đồng ý”.

Chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System

Tư vấn sản phẩm

Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1

Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829

Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468

Hỗ trợ khách hàng

Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3

Hợp đồng điện tử và các hình thức giao dịch trực tuyến

Với sự phát triển của Internet và Thương mại điện tử, Hợp đồng Điện tử đã đạt được những giá trị về phạm vi và tính đa dạng nói riêng. Hợp đồng trực tuyến hay Hợp đồng Điện tử là một thỏa thuận được lập theo mô hình điện tử, được ký kết và thực thi chủ yếu qua Internet. Về mặt khái niệm, hợp đồng trực tuyến rất giống và được soạn thảo giống như hợp đồng giấy truyền thống.

  1. Các yếu tố cấu thành hợp đồng điện tử

Lời đề nghị

Trong hợp đồng, dù là trên web hay hợp đồng thông thường, lời đề nghị không được đưa ra với tư cách cá nhân hợp pháp. Người mua duyệt qua cổ phiếu và các doanh nghiệp xuất hiện trên trang web của nhà cung cấp và sau đó chọn bất cứ thứ gì họ muốn mua. Trang web hiển thị các mặt hàng có sẵn để mua với chi phí cụ thể không chứng thực điều này. Đây là một thách thức lớn đối với đề xuất và do đó bị thu hồi bất cứ khi nào cho đến giờ chấp nhận. Khách hàng đưa ra đề xuất về việc trưng bày những thứ trong ‘thùng’ hoặc ‘giỏ mua sắm’ thực tế để trả góp.

Sự chấp nhận

Sự chấp thuận là người bán chấp thuận đề nghị của khách hàng đưa ra khi xem xét một đề nghị xử lý. Người bán có quyền thu hồi đề nghị đó trước khi được xác nhận. Xem xét hợp pháp là yếu tố cần thiết để hợp đồng điện tử có hiệu lực. Tuy nhiên, giá trị định lượng của việc xem xét là phi vật chất. Vì thế, sự hiện diện của đối tượng hợp pháp trong hợp đồng là điều bắt buộc. Hợp đồng giả định tính hợp pháp của đối tượng trong hợp đồng. Vì vậy, một thỏa thuận kinh doanh thuốc phiện hoặc phim giải trí gợi cảm trực tuyến là vô hiệu.

Bên có thẩm quyền

Các bên tham gia hợp đồng điện tử phải là các bên hợp pháp. Người chưa thành niên, không tỉnh táo, mất khả năng lao động không có thẩm quyền để ký hợp đồng và do đó hợp đồng được hình thành với họ là không có giá trị.

Mục đích

Các bên tham gia hợp đồng phải có mục đích hình thành các quan hệ pháp luật. Nếu có thể thấy rằng cơ hội kết nối hợp pháp từ phía các bên là 0, thì xác suất hình thành bất kỳ thỏa thuận nào giữa họ là 0.

Sự đồng ý tự nguyện

Để một hợp đồng có hiệu lực cần phải có sự đồng ý tuyệt đối và tự nguyện. Sự chấp thuận sẽ không là tự nguyện nếu gây áp lực, trình bày sai sự thật hoặc lừa dối. Trong hợp đồng điện tử, các phương pháp điều hướng đảm bảo tính xác thực. Để làm cho Hợp đồng điện tử có hiệu lực, tất cả các yếu tố được cung cấp ở trên phải được đáp ứng.

  1. Các hình thức giao dịch trực tuyến được công nhận của hợp đồng điện tử

Để một giao dịch trực tuyến được công nhận, có 3 cách cơ bản được thực hiện:

Giao dịch giữa Doanh nghiệp với Khách hàng B2C

Hình thức giao dịch trực tuyến, một thực thể kinh doanh và một khách hàng cá nhân sẽ tiến hành kinh doanh cùng nhau. Thuật ngữ B2C thường được sử dụng để biểu thị việc bán hàng của một doanh nghiệp kinh doanh hoặc nhà bán lẻ cho một người hoặc người tiêu dùng trên internet. Ví dụ: Amazon là một trang web bán hàng. Do đó, bản thân trang web phục vụ mục đích như một cửa hàng vật lý. Tuy nhiên, các giao dịch giữa Doanh nghiệp với Khách hàng có thể được chia thành các sản phẩm vô hình và hữu hình dựa trên những gì nhà bán lẻ đang bán trên trang web trực tuyến.

Giao dịch giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp B2B

Loại hình thương mại điện tử này dùng để chỉ hai tổ chức kinh doanh thực hiện các giao dịch thương mại với nhau bằng cách sử dụng internet.

Giao dịch giữa Khách hàng với Khách hàng C2C

Trong loại giao dịch điện tử này, hai hoặc nhiều khách hàng có giao dịch mua bán với một pháp nhân kinh doanh cung cấp giao diện dựa trên web để tạo thuận lợi cho giao dịch giữa hai người tiêu dùng. Thuật ngữ C2C đề cập đến việc bán trực tiếp hoặc trung gian một sản phẩm từ người tiêu dùng này sang người tiêu dùng khác. Ví dụ EBay, nơi bất kỳ người nào cũng có thể mua và bán, trao đổi hàng hóa vật phẩm và tự do tương tác, giao dịch với nhau với tư cách là người tiêu dùng với người tiêu dùng..

Đối với một số hợp đồng nhất định, các bên phải đáp ứng yêu cầu bổ sung về hình thức theo luật Việt Nam Ví dụ: công chứng.

Các loại hợp đồng yêu cầu bao gồm: hợp đồng liên quan chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng tài sản vô hình Ví dụ: Chuyển nhượng bằng sáng chế và bản quyền ; chuyển nhượng tài sản di chuyển đã đăng ký Ví dụ: Ô tô. Trong những trường hợp này, chữ ký điện tử có thể không được công chứng viên chấp nhận. Lúc này bắt buộc phải cần có chữ ký viết tay.

Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và kí số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam.

Thông tin chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System

Tư vấn sản phẩm

Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1

Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829

Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468

Email: FPT.eContract@fpt.com.vn

Hỗ trợ khách hàng

Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3

Email: customersupport@fpt.com.vn

Hợp đồng điện tử và những điều cần biết

Hợp đồng điện tử là gì? Đặc điểm của Hợp đồng điện tử? Tính pháp lý của Hợp đồng điện tử? Câu trả lời cơ bản cho các câu hỏi trên sẽ được giải đáp ngay sau đây:

  1. Hợp đồng điện tử là gì?

Hợp đồng điện tử E-Contract là một thỏa thuận được tạo và ký kết bằng phương thức điện tử mà không cần sử dụng giấy tờ. Ví dụ, bạn soạn hợp đồng trên máy tính để gửi cho đối tác kinh doanh, đối tác sẽ nhận được email có chữ ký điện tử xác nhận rằng họ đồng ý với hợp đồng. Hợp đồng điện tử cũng xuất hiện dưới dạng tệp đính kèm khi người dùng tải phần mềm: Người dùng nhấp vào nút “Tôi đồng ý” trong danh sách các tùy chọn. Điều khoản, bản quyền phần mềm trước khi hoàn tất giao dịch. Ngoài ra, mua hàng trực tuyến cũng là một dạng hợp đồng điện tử, tuy không có mặt hàng được ký kết nhưng người mua đồng ý trả cho người bán một khoản tiền nhất định, một khoản tiền nhất định để đổi lấy sản phẩm.

  1. Đặc điểm của hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử có thể được nhìn nhận qua sự biến đổi trong vòng đời trên thị trường thương mại điện tử. Hơn nữa, có quan điểm cho rằng, tài liệu có thể được quan sát ở phần đầu và phần cuối mỗi giai đoạn. Về mặt khái niệm, vòng đời của hợp đồng điện tử có thể được chia thành ba giai đoạn, là soạn thảo, hình thành và thực hiện hợp đồng.
Trong giai đoạn dự thảo hợp đồng, người soạn thảo có thể dựa vào mẫu hợp đồng sẵn có để soạn một hợp đồng mới. Trong giai đoạn này, vai trò các bên tham gia, mối quan hệ và các tình huống pháp luật cũng sẽ được làm rõ. Hơn nữa, nếu người soạn thảo cũng đóng vai trò là người điều chỉnh, các quy tắc và ràng buộc pháp lý cần được tuân thủ có thể được thêm vào trong giai đoạn thực hiện hợp đồng. Mẫu hợp đồng có thể bao gồm một vài biến tự do sẽ được thống nhất trong giai đoạn tiếp theo.
Đối với giai đoạn hình thành hợp đồng, các bên tham gia sẽ thỏa thuận chi tiết về trách nhiệm pháp lý của mình. Các yếu tố có thể thương lượng của hợp đồng thời hạn, thứ tự ưu tiên cũng được ấn định, và các tương tác kinh doanh vững chắc sẽ phụ thuộc vào những điều khoản bên trong hợp đồng. Mối quan hệ giữa các bên tham gia cũng được thiết lập và được ghi lại trong các bảng kê khai hợp đồng bằng cách sử dụng các chính sách về quyền và nghĩa vụ của các bên.
Cuối cùng là giai đoạn thực hiện hợp đồng, các bên liên quan kiểm tra và chỉnh sửa dự thảo. Thông thường, giai đoạn này bao gồm việc cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa, lập hóa đơn, tính hóa đơn, xuất trình và thanh toán. Quá trình tương tác giữa các bên có thể được giám sát để đảm bảo sự phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.

  1. Tính pháp lý của Hợp đồng điện tử

Trong giao dịch điện tử, ngoài các chủ thể tham gia vào giao kết thông thường là người mua và người bán còn xuất hiện các chủ thể thứ ba có liên quan chặt chẽ đến hợp đồng điện tử. Đó là các nhà cung cấp các dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Chủ thể thứ ba này không tham gia trực tiếp vào quá trình đàm phán, giao kết hợp đồng mà tham gia với tư cách hỗ trợ cho việc thực hiện hợp đồng và đảm bảo tính hiệu quả cũng như giá trị pháp lý của hợp đồng như đảm bảo việc chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
Đối với hợp đồng điện tử, nội dung tương tự như hợp đồng truyền thống: đối tượng, chủ thể, đối tượng; Chất lượng số lượng; Giá cả, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm và hình thức thực hiện hợp đồng; Quyền và nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp… Ngoài ra, hợp đồng điện tử có những điểm khác biệt sau so với hợp đồng thông thường: Địa chỉ pháp lý, đảm bảo đầy đủ về email, thông tin website, ngày giờ gửi fax, các quy tắc truy cập và sửa chữa thông tin điện tử, quy định về chữ ký điện tử hoặc các thủ tục khác như mật khẩu, mã số, … để có được thông tin có giá trị về các bên tham gia hợp đồng. Phương thức thanh toán điện tử: thanh toán bằng thẻ tín dụng, tiền điện tử, ví điện tử, …
Theo điều 34 Luật Giao dịch điện tử quy định: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.” Tại Điều 14 Luật này cũng quy định: “Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận tính pháp lý chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.”
Như vậy, pháp luật đã thừa nhận tính pháp lý của hợp đồng điện tử và được sử dụng làm chứng cứ trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện đúng theo giao kết trong hợp đồng hoặc vi phạm điều khoản của hợp đồng.

Tuy nhiên, hợp đồng điện tử phải đảm bảo các nội dung sau:

Nội dung của hợp đồng điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được soạn thảo lần đầu tiên dưới dạng thông điệp hoàn chỉnh. Nghĩa là thông điệp đó trong hợp đồng điện tử chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu.
Nội dung của thông điệp dữ liệu trong hợp đồng điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết nghĩa là thông điệp dữ liệu có thể mở được, đọc được, xem được bằng phương pháp mã hoá hợp pháp đảm bảo độ tin cậy mà các bên thỏa thuận với nhau.
Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System
Tư vấn sản phẩm
Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1
Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829
Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468
Email: FPT.eContract@fpt.com.vn
Hỗ trợ khách hàng
Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3
Email: customersupport@fpt.com.vn