Cách ký hợp đồng điện tử

Các loại hợp đồng điện tử 

1, Thỏa thuận hợp đồng điện tử Shrink-wrap

Loại thỏa thuận này chứa đĩa CD-ROM của phần mềm. Nhà sản xuất đã in các điều khoản và điều kiện của hợp đồng như vậy trên bìa đĩa CD-ROM. Đôi khi xuất hiện các điều khoản bổ sung khi đĩa CD được tải xuống máy tính. Người dùng có thể trả lại nếu các điều khoản và điều kiện mới không theo ý muốn của họ. Thỏa thuận hoàn tất khi người nhận nhận được hồ sơ điện tử. 

2, Thỏa thuận hợp đồng điện tử kết hợp Click-wrap 

Trong thỏa thuận này, một bên sau khi đọc các quy tắc được đề cập trên hệ thống hoặc trang web sẽ xác nhận sự đồng ý bằng các tùy chọn: nhấp vào “Tôi đồng ý” hoặc “Tôi không đồng ý”. Dạng thỏa thuận này thường được sử dụng trên web, bất kể là sự đồng ý để truy cập trang web hoặc tải xuống sản phẩm, hay bán sản phẩm nào đó trên web. 

3, Thỏa thuận hợp đồng điện tử Browse – Wrap hoặc Web – Wrap

Khách hàng được đọc và tìm hiểu các quy tắc tại bất kỳ vị trí nào trên trang chào bán các mặt hàng được gọi là hợp đồng Web-wrap. Khách hàng khi mua một sản phẩm trên web đó hoặc được đề xuất trên trang đó bằng nghĩa với việc đồng ý với các quy tắc, quy định.

Yêu cầu đối với hợp đồng điện tử 

Hợp đồng điện tử cần phải có sự đồng ý hoàn toàn từ người ký. Hầu hết trường hợp người ký có thể biểu lộ sự chấp thuận bằng cách đồng ý trong email, hoặc đơn giản là ký hợp đồng qua email. Trường hợp ngoại lệ có thể yêu cầu một thỏa thuận rõ ràng hơn để giao dịch bằng phương thức điện tử. 

Cần thông báo đầy đủ cho người ký về ý nghĩa chữ ký của họ. Người ký phải hiểu rõ rằng họ đang đồng ý bị ràng buộc với các điều khoản của một tài liệu khi chấp thuận ký. Cũng cần làm rõ rằng họ không ký chỉ để đơn thuần xem xét tài liệu hoặc xác minh là đã nhận tài liệu. Có thể cung cấp cho người ký các tùy chọn khác. 

Luật chữ ký điện tử đối với giấy tờ không cần thiết trong nhiều trường hợp, nhưng một số người tiêu dùng và doanh nghiệp vẫn có thể được phép chọn sử dụng giấy tờ nếu họ muốn. Thông báo cho người ký rằng họ có thể rút lại sự đồng ý. Người ký cần được thông báo rằng họ có thể rút lại sự đồng ý sử dụng chữ ký điện tử hoặc hợp đồng điện tử bất kỳ lúc nào. Quy trình, thủ tục rút lại chữ ký cũng cần được giải thích rõ ràng. 

Giữ bản sao của các tài liệu. Bên tạo hợp đồng phải giữ bản sao điện tử hoặc bản giấy của các tài liệu đã ký và cung cấp bản sao cho đối tác, hoặc cho bên đối tác biết cách lấy bản sao.

Các bước ký hợp đồng điện tử trên FPT.eContract

Để ký hợp đồng điện tử trên FPT.eContract, người ký không nhất thiết phải có tài khoản của hệ thống mà chỉ cần nhận được hợp đồng từ email từ người tạo. 

Gồm các bước sau:
– Người ký có thể truy cập các thiết bị: máy tính, tablet, smartphone để nhận email thông báo cần ký hoặc cần xem xét hợp đồng. 

– Người dùng sau đó sẽ mở email thông báo có hợp đồng cần được ký, đăng nhập vào hệ thống FPT.econtract và vào mục “Thông báo”.

– Tại màn hình Thông báo sẽ hiện hợp đồng cần ký, chọn hợp đồng và nhấn nút “ký kết”. 

– Tích chọn checkbox: “Tôi đã đọc, hiểu và đồng ý với các điều khoản về văn bản điện tử…” Bấm xác nhận để chuyển đến vị trí cần ký. 

– Chọn vào icon ký ảnh, mở ra màn hình “Thông tin chữ ký”. Có 3 cách ký ảnh là “Từ tài khoản”, “Từ File” hoặc “Draw”. 

– Đối với ký số, người dùng sẽ thực hiện ký số bằng USB Token.Trước khi thực hiện ký số cần kiểm tra xem tool ký số đã được bật lên chưa, USB Token đã được cắm vào máy tính hay chưa. Nếu chưa, màn hình sẽ hiển thị cho người dùng. Nếu người dùng chưa cài tool ký số thì bấm vào đường link trên màn hình để hệ thống tự tải tool ký số về máy và bấm cài đặt để cài. 

– Sau khi cài, chọn chức năng “Ký số và hoàn thành” – chọn phương thức “Ký Token”. Chọn chứng thư số dùng để ký – chọn chức năng ký – Hệ thống thông báo “Thực hiện ký thành công”.

Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và ký số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam.  

Chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System

Tư vấn sản phẩm

Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1

Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829

Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468

Hỗ trợ khách hàng

Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3

Những lưu ý khi giao kết hợp đồng điện tử

Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định, hợp đồng điện tử là hợp đồng được xác lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận đơn giản vì nó được thể hiện dưới dạng một thông điệp dữ liệu.

1. Quy trình giao dịch hợp đồng điện tử

Theo Luật định, để hợp đồng được hình thành, cần có sự tuyên bố chung và chấp thuận về ý định của các bên. Tuyên bố đầu tiên về ý định được giải thích là lời đề nghị của bên A trong đó có đề xuất thiết lập hợp đồng, và tuyên bố còn lại là sự chấp nhận của bên B. Đối tác có thể là cá nhân, hoặc tập thể, cơ sở.

Để một lời đề nghị có giá trị pháp lý:

  • Nó phải chứa đựng tất cả các yếu tố cần thiết của hợp đồng.
  • Người chào hàng có ý định bị ràng buộc bởi lời đề nghị
  • Lời đề nghị phải hướng đến bên kia.

Các bên có thể thỏa thuận trực tiếp hoặc qua nhiều kênh khác nhau.

Đối với hợp đồng điện tử, việc kê khai của các bên sẽ được thể hiện thông qua các kênh điện tử. Các bên hình thành hợp đồng điện tử có thể bày tỏ ý định, đề nghị của mình với bên còn lại thông qua trang web hoặc thư điện tử. Các nhà kinh doanh đấu thầu hàng hóa hoặc dịch vụ của họ thông qua internet thường thiết lập hợp đồng thông qua trang web của họ.

Trong bối cảnh này, sản phẩm hoặc dịch vụ bán trên trang web sẽ được coi như lời đề nghị cho bên kia. Thỏa thuận sẽ hình thành nếu bên còn lại nhấp vào mục “Tôi chấp nhận” theo các điều kiện chung được thông báo trên trang web.

Một công cụ khác để thiết lập hợp đồng điện tử là thư điện tử. Cũng giống như những bức thư được gửi qua bưu điện, thư điện tử chứa một lời đề nghị giao kết hợp đồng và hợp đồng sẽ được thiết lập đến khi bên kia chấp nhận. Nếu chấp nhận, bên mua sẽ gửi lại một thư điện tử để biểu lộ sự chấp thuận.

2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng điện tử

Chủ thể tham gia sử dụng phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, kỹ thuật số, điện tử, từ tính, quang học, điện từ, truyền dẫn không dây hoặc công nghệ tương tự trong giao kết và soạn thảo, thực hiện hợp đồng. Cần tuân thủ các quy tắc của Luật Giao dịch điện tử và Pháp luật về Hợp đồng trong cách thức giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Chủ thể tham gia giao kết có quyền trao đổi, thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, xác thực các điều kiện bảo đảm tính vẹn toàn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình thực hiện. Trừ trường hợp chủ thể có thỏa thuận khác, trong giao kết và thực hiện hợp đồng, đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.

3. Các dạng hợp đồng điện tử

Hợp đồng gói kèm Shrink-wrap – Là thỏa thuận cấp phép theo đó các điều khoản và điều kiện của hợp đồng được áp dụng cho các bên ký kết và thường có trong sách hướng dẫn đi kèm với các sản phẩm phần mềm mà khách hàng mua.

Hợp đồng Clickwrap – Cho phép người dùng đồng ý với các điều khoản và điều kiện và kiểm soát việc sử dụng của chương trình bằng cách nhấp vào nút “Có” hoặc “Tôi đồng ý”. Có một số yếu tố đảm bảo các điều khoản của thỏa thuận ràng buộc các bên tham gia hợp đồng: Thỏa thuận người dùng hoặc các điều khoản dịch vụ sẽ được thông báo rõ ràng cho nhà sản xuất. Chỉ cần chèn một liên kết điều khoản trên trang web mà không thu hút sự chú ý của người dùng, mức độ thân thiết của người dùng sẽ không được xem xét. Vì vậy, khách hàng chỉ có thể sử dụng trang web sau khi chấp thuận các điều khoản. Nếu người dùng đã đồng ý cho hành động cụ thể, các điều khoản của thỏa thuận sẽ không được thay đổi.  Các thay đổi đối với các điều khoản của thỏa thuận phải được liên hệ trực tiếp với khách hàng. Nếu người tiêu dùng không đồng ý với những thay đổi, thì tại thời điểm này, họ có quyền lựa chọn rời khỏi trang web.

Duyệt các thỏa thuận kết thúc EULA – Thỏa thuận này được coi là một thỏa thuận ràng buộc đối với bên ký kết thông qua việc sử dụng trang web. Chúng bao gồm chính sách truy cập trang web và các điều khoản dịch vụ như Flipkart hoặc E-bay ở dạng điều khoản sử dụng , thỏa thuận người dùng hoặc điều khoản dịch vụ .

Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và kí số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam.

Chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1

Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829

Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468

Email: FPT.eContract@fpt.com.vn

Phân biệt các loại hợp đồng điện tử

Hợp đồng Điện tử là bất kỳ loại hợp đồng nào được hình thành trong các giao dịch thương mại điện tử bởi sự tương tác của hai hay nhiều cá nhân sử dụng.

Các loại hợp đồng điện tử: Hợp đồng Shrink-wrap (hợp đồng gói kèm); Hợp đồng Click-wrap; Hợp đồng Browse-wrap, Email, Chữ ký điện tử.

1. Hợp đồng Shrink-wrap

Các hợp đồng Shrink-wrap thường là các thỏa thuận cấp phép cho phần mềm. Tên gọi này bắt nguồn từ cách đóng gói bao bì thu nhỏ của đĩa CD-ROM mà phần mềm được sử dụng để phân phối. Hợp đồng cấp phép được đóng gói cùng với phần mềm, và hợp đồng bắt đầu khi người dùng mở màng bọc thu nhỏ để sử dụng phần mềm.

Các thỏa thuận cấp phép ngày nay thường không được gửi kèm theo bao bì. Thay vào đó hiển thị trước khi cài đặt phần mềm được đề cập. Như chúng ta sẽ thấy, hợp đồng bọc co có một lợi thế nhất định so với các loại hợp đồng điện tử khác ở chỗ việc chấp nhận của họ có thể được đảo ngược bằng cách trả lại sản phẩm.

2. Hợp đồng Click-wrap

Hợp đồng Click-wrap đề cập đến những khối văn bản dài và quen thuộc mà thường ít người đọc, nêu chi tiết các điều khoản và điều kiện để sử dụng một dịch vụ, phần mềm dựa trên web, v.v. Chúng được gọi là hợp đồng clickwrap vì người dùng thường phải nhấp vào nút hoặc chọn hộp để cho biết rằng họ chấp nhận hợp đồng.

Bạn sẽ nhận thấy rằng các hợp đồng clickwrap “ít thương lượng hơn” so với các hợp đồng thu gọn, tức là chúng phải được chấp nhận để được truy cập vào trang web tiếp theo hoặc có quyền truy cập vào một ứng dụng, v.v.

Về cơ bản, các thỏa thuận clickwrap tạo ra một tình huống trong đó người dùng buộc phải sử dụng hoặc rời khỏi nó.

3. Hợp đồng Browse-wrap

Đây là loại hợp đồng mà bạn có thể thấy hàng ngày. Chúng đề cập đến các đoạn văn bản trên các trang web có nội dung như: “Bằng cách tiếp tục sử dụng các dịch vụ này, bạn đồng ý với các điều khoản và điều kiện” hoặc “Bằng cách đăng ký, tôi đồng ý với các điều khoản sử dụng”.

Về cơ bản, các thỏa thuận trình duyệt là các hợp đồng mà bạn đồng ý chỉ đơn giản bằng cách tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc tiếp tục duyệt trang web, đây là nơi bắt nguồn của thuật ngữ này.

Ngoài ra, bạn có thể xem các điều khoản của các thỏa thuận trình duyệt này thông qua một siêu liên kết.

4. Email

Email thực chất đã được phán quyết trong một số trường hợp, để tạo thành một hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý. Email cũng có thể được ký điện tử, đây là một tiêu chí quan trọng để quyết định khi nào một thỏa thuận trở thành hợp đồng.

5. Chữ ký điện tử

Chữ ký điện tử đề cập đến các bản sao kỹ thuật số có thể xác minh được của chữ ký thông thường. Chữ ký điện tử được sử dụng để ký tài liệu trực tuyến, thường có thể được thực hiện theo hai cách:

– Sử dụng OTP: Chữ ký điện tử sử dụng hệ thống khóa công khai không đối xứng và thuật toán, đồng thời cho phép người dùng ký tài liệu bằng mật khẩu.

– Hình thức trang web: Trong nhiều trường hợp, trang web thương mại điện tử chào bán hàng hóa hoặc dịch vụ do khách hàng đặt hàng, bằng cách điền và gửi biểu mẫu đặt hàng trên màn hình. Người bán sẽ ký hợp đồng sau khi đơn đặt hàng đã được chấp nhận. Các sản phẩm và dịch vụ có thể được phân phối ngoại tuyến.

Hợp đồng cũng sẽ có hiệu lực đối với các điều khoản sử dụng của một trang web khi người dùng chấp nhận hợp đồng bằng cách nhấp vào “Tôi đồng ý”.

Chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System

Tư vấn sản phẩm

Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1

Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829

Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468

Hỗ trợ khách hàng

Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3

Hợp đồng điện tử và các hình thức giao dịch trực tuyến

Với sự phát triển của Internet và Thương mại điện tử, Hợp đồng Điện tử đã đạt được những giá trị về phạm vi và tính đa dạng nói riêng. Hợp đồng trực tuyến hay Hợp đồng Điện tử là một thỏa thuận được lập theo mô hình điện tử, được ký kết và thực thi chủ yếu qua Internet. Về mặt khái niệm, hợp đồng trực tuyến rất giống và được soạn thảo giống như hợp đồng giấy truyền thống.

  1. Các yếu tố cấu thành hợp đồng điện tử

Lời đề nghị

Trong hợp đồng, dù là trên web hay hợp đồng thông thường, lời đề nghị không được đưa ra với tư cách cá nhân hợp pháp. Người mua duyệt qua cổ phiếu và các doanh nghiệp xuất hiện trên trang web của nhà cung cấp và sau đó chọn bất cứ thứ gì họ muốn mua. Trang web hiển thị các mặt hàng có sẵn để mua với chi phí cụ thể không chứng thực điều này. Đây là một thách thức lớn đối với đề xuất và do đó bị thu hồi bất cứ khi nào cho đến giờ chấp nhận. Khách hàng đưa ra đề xuất về việc trưng bày những thứ trong ‘thùng’ hoặc ‘giỏ mua sắm’ thực tế để trả góp.

Sự chấp nhận

Sự chấp thuận là người bán chấp thuận đề nghị của khách hàng đưa ra khi xem xét một đề nghị xử lý. Người bán có quyền thu hồi đề nghị đó trước khi được xác nhận. Xem xét hợp pháp là yếu tố cần thiết để hợp đồng điện tử có hiệu lực. Tuy nhiên, giá trị định lượng của việc xem xét là phi vật chất. Vì thế, sự hiện diện của đối tượng hợp pháp trong hợp đồng là điều bắt buộc. Hợp đồng giả định tính hợp pháp của đối tượng trong hợp đồng. Vì vậy, một thỏa thuận kinh doanh thuốc phiện hoặc phim giải trí gợi cảm trực tuyến là vô hiệu.

Bên có thẩm quyền

Các bên tham gia hợp đồng điện tử phải là các bên hợp pháp. Người chưa thành niên, không tỉnh táo, mất khả năng lao động không có thẩm quyền để ký hợp đồng và do đó hợp đồng được hình thành với họ là không có giá trị.

Mục đích

Các bên tham gia hợp đồng phải có mục đích hình thành các quan hệ pháp luật. Nếu có thể thấy rằng cơ hội kết nối hợp pháp từ phía các bên là 0, thì xác suất hình thành bất kỳ thỏa thuận nào giữa họ là 0.

Sự đồng ý tự nguyện

Để một hợp đồng có hiệu lực cần phải có sự đồng ý tuyệt đối và tự nguyện. Sự chấp thuận sẽ không là tự nguyện nếu gây áp lực, trình bày sai sự thật hoặc lừa dối. Trong hợp đồng điện tử, các phương pháp điều hướng đảm bảo tính xác thực. Để làm cho Hợp đồng điện tử có hiệu lực, tất cả các yếu tố được cung cấp ở trên phải được đáp ứng.

  1. Các hình thức giao dịch trực tuyến được công nhận của hợp đồng điện tử

Để một giao dịch trực tuyến được công nhận, có 3 cách cơ bản được thực hiện:

Giao dịch giữa Doanh nghiệp với Khách hàng B2C

Hình thức giao dịch trực tuyến, một thực thể kinh doanh và một khách hàng cá nhân sẽ tiến hành kinh doanh cùng nhau. Thuật ngữ B2C thường được sử dụng để biểu thị việc bán hàng của một doanh nghiệp kinh doanh hoặc nhà bán lẻ cho một người hoặc người tiêu dùng trên internet. Ví dụ: Amazon là một trang web bán hàng. Do đó, bản thân trang web phục vụ mục đích như một cửa hàng vật lý. Tuy nhiên, các giao dịch giữa Doanh nghiệp với Khách hàng có thể được chia thành các sản phẩm vô hình và hữu hình dựa trên những gì nhà bán lẻ đang bán trên trang web trực tuyến.

Giao dịch giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp B2B

Loại hình thương mại điện tử này dùng để chỉ hai tổ chức kinh doanh thực hiện các giao dịch thương mại với nhau bằng cách sử dụng internet.

Giao dịch giữa Khách hàng với Khách hàng C2C

Trong loại giao dịch điện tử này, hai hoặc nhiều khách hàng có giao dịch mua bán với một pháp nhân kinh doanh cung cấp giao diện dựa trên web để tạo thuận lợi cho giao dịch giữa hai người tiêu dùng. Thuật ngữ C2C đề cập đến việc bán trực tiếp hoặc trung gian một sản phẩm từ người tiêu dùng này sang người tiêu dùng khác. Ví dụ EBay, nơi bất kỳ người nào cũng có thể mua và bán, trao đổi hàng hóa vật phẩm và tự do tương tác, giao dịch với nhau với tư cách là người tiêu dùng với người tiêu dùng..

Đối với một số hợp đồng nhất định, các bên phải đáp ứng yêu cầu bổ sung về hình thức theo luật Việt Nam Ví dụ: công chứng.

Các loại hợp đồng yêu cầu bao gồm: hợp đồng liên quan chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng tài sản vô hình Ví dụ: Chuyển nhượng bằng sáng chế và bản quyền ; chuyển nhượng tài sản di chuyển đã đăng ký Ví dụ: Ô tô. Trong những trường hợp này, chữ ký điện tử có thể không được công chứng viên chấp nhận. Lúc này bắt buộc phải cần có chữ ký viết tay.

Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và kí số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam.

Thông tin chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System

Tư vấn sản phẩm

Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1

Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829

Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468

Email: FPT.eContract@fpt.com.vn

Hỗ trợ khách hàng

Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3

Email: customersupport@fpt.com.vn

Hợp đồng điện tử và những điều cần biết

Hợp đồng điện tử là gì? Đặc điểm của Hợp đồng điện tử? Tính pháp lý của Hợp đồng điện tử? Câu trả lời cơ bản cho các câu hỏi trên sẽ được giải đáp ngay sau đây:

  1. Hợp đồng điện tử là gì?

Hợp đồng điện tử E-Contract là một thỏa thuận được tạo và ký kết bằng phương thức điện tử mà không cần sử dụng giấy tờ. Ví dụ, bạn soạn hợp đồng trên máy tính để gửi cho đối tác kinh doanh, đối tác sẽ nhận được email có chữ ký điện tử xác nhận rằng họ đồng ý với hợp đồng. Hợp đồng điện tử cũng xuất hiện dưới dạng tệp đính kèm khi người dùng tải phần mềm: Người dùng nhấp vào nút “Tôi đồng ý” trong danh sách các tùy chọn. Điều khoản, bản quyền phần mềm trước khi hoàn tất giao dịch. Ngoài ra, mua hàng trực tuyến cũng là một dạng hợp đồng điện tử, tuy không có mặt hàng được ký kết nhưng người mua đồng ý trả cho người bán một khoản tiền nhất định, một khoản tiền nhất định để đổi lấy sản phẩm.

  1. Đặc điểm của hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử có thể được nhìn nhận qua sự biến đổi trong vòng đời trên thị trường thương mại điện tử. Hơn nữa, có quan điểm cho rằng, tài liệu có thể được quan sát ở phần đầu và phần cuối mỗi giai đoạn. Về mặt khái niệm, vòng đời của hợp đồng điện tử có thể được chia thành ba giai đoạn, là soạn thảo, hình thành và thực hiện hợp đồng.
Trong giai đoạn dự thảo hợp đồng, người soạn thảo có thể dựa vào mẫu hợp đồng sẵn có để soạn một hợp đồng mới. Trong giai đoạn này, vai trò các bên tham gia, mối quan hệ và các tình huống pháp luật cũng sẽ được làm rõ. Hơn nữa, nếu người soạn thảo cũng đóng vai trò là người điều chỉnh, các quy tắc và ràng buộc pháp lý cần được tuân thủ có thể được thêm vào trong giai đoạn thực hiện hợp đồng. Mẫu hợp đồng có thể bao gồm một vài biến tự do sẽ được thống nhất trong giai đoạn tiếp theo.
Đối với giai đoạn hình thành hợp đồng, các bên tham gia sẽ thỏa thuận chi tiết về trách nhiệm pháp lý của mình. Các yếu tố có thể thương lượng của hợp đồng thời hạn, thứ tự ưu tiên cũng được ấn định, và các tương tác kinh doanh vững chắc sẽ phụ thuộc vào những điều khoản bên trong hợp đồng. Mối quan hệ giữa các bên tham gia cũng được thiết lập và được ghi lại trong các bảng kê khai hợp đồng bằng cách sử dụng các chính sách về quyền và nghĩa vụ của các bên.
Cuối cùng là giai đoạn thực hiện hợp đồng, các bên liên quan kiểm tra và chỉnh sửa dự thảo. Thông thường, giai đoạn này bao gồm việc cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa, lập hóa đơn, tính hóa đơn, xuất trình và thanh toán. Quá trình tương tác giữa các bên có thể được giám sát để đảm bảo sự phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.

  1. Tính pháp lý của Hợp đồng điện tử

Trong giao dịch điện tử, ngoài các chủ thể tham gia vào giao kết thông thường là người mua và người bán còn xuất hiện các chủ thể thứ ba có liên quan chặt chẽ đến hợp đồng điện tử. Đó là các nhà cung cấp các dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Chủ thể thứ ba này không tham gia trực tiếp vào quá trình đàm phán, giao kết hợp đồng mà tham gia với tư cách hỗ trợ cho việc thực hiện hợp đồng và đảm bảo tính hiệu quả cũng như giá trị pháp lý của hợp đồng như đảm bảo việc chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
Đối với hợp đồng điện tử, nội dung tương tự như hợp đồng truyền thống: đối tượng, chủ thể, đối tượng; Chất lượng số lượng; Giá cả, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm và hình thức thực hiện hợp đồng; Quyền và nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp… Ngoài ra, hợp đồng điện tử có những điểm khác biệt sau so với hợp đồng thông thường: Địa chỉ pháp lý, đảm bảo đầy đủ về email, thông tin website, ngày giờ gửi fax, các quy tắc truy cập và sửa chữa thông tin điện tử, quy định về chữ ký điện tử hoặc các thủ tục khác như mật khẩu, mã số, … để có được thông tin có giá trị về các bên tham gia hợp đồng. Phương thức thanh toán điện tử: thanh toán bằng thẻ tín dụng, tiền điện tử, ví điện tử, …
Theo điều 34 Luật Giao dịch điện tử quy định: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.” Tại Điều 14 Luật này cũng quy định: “Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận tính pháp lý chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.”
Như vậy, pháp luật đã thừa nhận tính pháp lý của hợp đồng điện tử và được sử dụng làm chứng cứ trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện đúng theo giao kết trong hợp đồng hoặc vi phạm điều khoản của hợp đồng.

Tuy nhiên, hợp đồng điện tử phải đảm bảo các nội dung sau:

Nội dung của hợp đồng điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được soạn thảo lần đầu tiên dưới dạng thông điệp hoàn chỉnh. Nghĩa là thông điệp đó trong hợp đồng điện tử chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu.
Nội dung của thông điệp dữ liệu trong hợp đồng điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết nghĩa là thông điệp dữ liệu có thể mở được, đọc được, xem được bằng phương pháp mã hoá hợp pháp đảm bảo độ tin cậy mà các bên thỏa thuận với nhau.
Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System
Tư vấn sản phẩm
Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1
Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829
Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468
Email: FPT.eContract@fpt.com.vn
Hỗ trợ khách hàng
Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3
Email: customersupport@fpt.com.vn

Tính pháp lý của Hợp đồng điện tử được quy định như thế nào?

Hợp đồng điện tử không thể hiện theo định dạng văn bản thông thường mà theo định dạng số. Chính bởi sự mới mẻ này mà tính pháp lý của hợp đồng điện tử luôn là mối quan tâm của không ít cá nhân, doanh nghiệp.

Vậy hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý không? FPT.eContract sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết thắc mắc này trong góc chia sẻ kiến thức sau đây.

Hợp đồng điện tử có tính pháp lý như hợp đồng truyền thống không?

Tính pháp lý của hợp đồng điện tử không khác gì hợp đồng ở định dạng văn bản truyền thống.

Tính pháp lý của hợp đồng điện tử tương tự hợp đồng truyền thống

Theo Điều 14 của Luật Giao Dịch Điện Tử, tính pháp lý sẽ dựa trên mức độ tin cậy của hợp đồng. Cụ thể, cơ quan thẩm quyền cần xác định độ tin cậy dựa vào quá trình khởi tạo, lưu trữ, các bên tham gia vào hợp đồng.

Nói chung, mặc dù khác nhau về mặt thể hiện định dạng dữ liệu (dữ liệu số và dữ liệu văn bản) nhưng giá trị của hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống là giống nhau.

Như vậy, hợp đồng điện tử hội tụ đầy đủ điều kiện pháp lý, chúng luôn được pháp luật công nhận.

6 Điều kiện giúp hợp đồng điện tử đảm bảo tính pháp lý

Muốn xác định tính pháp lý của hợp đồng điện tử, người ta cần dựa vào 6 yếu tố cơ bản sau đây.

Không xuất hiện can thiệp chỉnh sửa

Một hợp đồng điện tử bất kỳ chỉ đảm bảo tính pháp lý khi không xuất hiện bất kỳ chỉnh sửa nào kể từ thời điểm các bên tham gia ký kết. Mặt khác, nếu xuất hiện chỉnh sửa thì toàn bộ lịch sử điều chỉnh đều phải lưu lại.

Kể từ thời điểm xác nhận giao kết, hợp đồng điện tử không được chỉnh sửa
Kể từ thời điểm xác nhận giao kết, hợp đồng điện tử không được chỉnh sửa

Sau quá trình điều chỉnh, các bên tham gia cần thống nhất bản hợp đồng cuối cùng. Kể từ thời điểm này, mọi chỉnh sửa đều làm mất đi giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử.

Có chữ ký số của tất cả bên liên quan

Trong mỗi hợp đồng điện tử luôn phải có đầy đủ chữ ký số của tất cả bên tham gia. Trường hợp thiếu bất kỳ chữ số của một bên nào thì hợp đồng đó lập tức bị vô hiệu lực, không còn giá trị pháp lý.

Đại diện chữ ký số theo đúng quy định

Chữ ký số của từng bên tham gia xuất hiện trong hợp đồng điện tử phải được cấp hoặc ủy quyền của cá nhân/cơ quan đủ thẩm quyền.

Chữ ký số của từng bên tham gia cần đảm bảo đúng luật
Chữ ký số của từng bên tham gia cần đảm bảo đúng luật

Khi xác định tính pháp lý của hợp đồng điện tử, phía cơ quan chức năng cần dựa vào thông tin chủ thể chữ ký số. Chính vì vậy, đại diện chữ ký số cần tuân thủ quy định.

Chứng từ số kèm theo của cơ quan thẩm quyền

Chứng từ số là cơ sở để xác định tính hợp pháp của chủ thể đại diện cho chữ ký số đề cập trong hợp đồng điện tử bất kỳ. Điều kiện bắt buộc là chứng từ này phải cấp bởi cơ quan đủ thẩm quyền.

Chi tiết cam kết của từng bên

Giao kết hay cam kết của từng bên đề cập trong hợp đồng điện tử cũng là yếu tố quyết định đến tính pháp lý của loại hợp đồng này.

  • Phương tiện cam kết: Chủ yếu là phương thức số dựa vào công nghệ, mạng internet.
  • Bên đưa ra cam kết: Mọi bên tham gia vào hợp đồng đều có quyền trao đổi, đồng thuận thay đổi điều khoản theo hướng bình đẳng, đúng luật.

Trách nhiệm của từng bên trong trường hợp rủi ro

Trong mỗi hợp đồng điện tử luôn phải đề cập rõ trách nhiệm của từng bên trong trường hợp xuất hiện rủi ro.

  • Vấn đề liên quan đến pháp lý: Các tham gia cần nắm rõ thông tin pháp lý, trách nhiệm cụ thể khi phát sinh rủi ro pháp lý.
  • Thông tin trong hợp đồng không đầy đủ: Dẫn đến hiểu nhầm, phát sinh rủi ro không mong muốn. Vì vậy, thông tin trong hợp đồng điện tử luôn phải cập nhật chi tiết.
  • Vấn đề kỹ thuật: Hợp đồng điện tử vẫn có nguy cơ bị lộ thông tin trong quá trình lưu trữ, quản lý bởi bên thứ 3. Do đó, mỗi bên tham gia cần thảo luận, thống nhất lựa chọn đơn vị quản lý hợp đồng uy tín.

Những lưu ý để sử dụng HDDT an toàn, hiệu quả

Sau đây là một vài lưu ý quan trọng bạn cần ghi nhớ trong quá trình sử dụng hợp đồng điện tử.

  • Cập nhật quy định mới nhất: Mỗi bên tham gia cần cập nhật quy định mới nhất về tính pháp lý của hợp đồng điện tử, quy định liên quan đến đại diện chữ ký số, trách nhiệm của từng bên.
  • Đăng ký chữ ký số theo đúng quy định: Tất cả bên tham gia cần đăng ký, tạo chữ ký số theo quy định từng ngành nghề.
  • Tìm hiểu kỹ những bên tham gia hợp đồng: Cả bên soạn thảo và tham gia hợp đồng cần nắm bắt thông tin cụ thể của nhau, tiến hành trao đổi và đề xuất điều chỉnh bình đẳng.
  • Chọn đơn vị soạn thảo, lưu giữ uy tín: Bạn hãy chọn đơn vị hỗ trợ quản lý, soạn thảo, báo giá hợp đồng hợp điện tử đáng tin cậy. Nhằm tránh tình trạng thông tin trong hợp đồng bị rò rỉ.
Hợp đồng điện tử cần lưu trữ trên nền tảng bảo mật tốt
Hợp đồng điện tử cần lưu trữ trên nền tảng bảo mật tốt

Những câu hỏi thường gặp về hợp đồng điện tử

Cần làm gì nếu xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia?

Trả lời: Khi xuất hiện tranh chấp, tất cả bên tham gia nên tiến hành hòa giải thương lượng. Không thể thương lượng thì mới nhờ đến cơ quan tòa án phân xử.

Hợp đồng điện tử bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm nào?

Trả lời: Nếu như trong hợp đồng không đề cập gì thêm, thì mặc định hợp đồng điện tử chính thức có hiệu lực kể từ thời điểm tất cả bên tham gia đồng ý với giao kết, xác nhận bằng chữ ký số.

Khi các bên không còn thỏa thuận và pháp luật không xuất hiện quy định khác, thì hợp đồng điện tử sẽ có hiệu lực vào ngay thời điểm ký kết. Thời điểm này thường là khoảng thời gian hai bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng. Bên đề nghị nhận được lời đáp chấp nhận hợp lệ từ bên được đề nghị.

Cần làm gì nếu muốn bảo mật thông tin trong hợp đồng điện tử?

Trả lời: Để bảo mật thông tin hợp đồng điện tử, bạn nên lựa chọn đơn vị hỗ trợ lưu trữ, quản lý uy tín. Mỗi hợp đồng chính thức luôn phải kèm theo file sao lưu khác.

Khi sử dụng Hợp đồng điện tử liệu có xảy ra tình trạng mất/thất lạc hợp đồng hay không?

Với trường hợp khách hàng sử dụng phần mềm hợp đồng điện tử FPT.eContract, việc lưu trữ hoàn toàn được đảm bảo trên hệ thống Smart Cloud với cơ chế backup đầy đủ theo tần suất hàng ngày, đảm bảo không xảy ra việc thất lạc, mất dữ liệu hợp đồng.

FPT sở hữu trung tâm dữ liệu Data center ở Hà Nội và Hồ Chí Minh, sao lưu back up dữ liệu liên tục. Data Center của FPT được xây dựng theo tiêu chuẩn Tier 3 Quốc tế, hoạt động theo tiêu chuẩn vận hành, quản lý chất lượng ITIL và ISO 9001:2015, tiêu chuẩn bảo mật thông tin ISO 27001:2013 và tiêu chuẩn quản trị năng lượng ISO 50001:2011.

FPT.eContract vừa giải đáp thắc mắc liên quan đến tính pháp lý của hợp đồng điện tử. FPT IS là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử cho doanh nghiệp Việt Nam, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý.

Nếu có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến chữ ký số và hợp đồng điện tử, đừng ngần ngại liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và demo miễn phí.

Hợp đồng điện tử E-contract là gì? Đặc điểm, lợi ích của hợp đồng điện tử

Hợp đồng Điện tử E-Contract là một thỏa thuận được tạo và ký kết dưới dạng điện tử, mà không cần sử dụng tới giấy tờ. Ví dụ như soạn một hợp đồng trên máy tính để gửi tới đối tác kinh doanh, đối tác sau đó sẽ email lại kèm chữ ký điện tử thể hiện đồng ý thỏa thuận. Hoặc hợp đồng điện tử cũng xuất hiện dưới dạng đính kèm khi người dùng tải một phần mềm: người dùng nhấp vào nút ‘Tôi đồng ý’ trong mục liệt kê các điều khoản, giấy phép phần mềm trước khi hoàn tất giao dịch. Ngoài ra, việc mua hàng trực tuyến cũng là một dạng hợp đồng điện tử. Tuy không có mục ký kết, nhưng người mua hàng đồng ý trả cho người bán một số tiền nhất định để đổi lấy một sản phẩm.

1. Đặc điểm của Hợp đồng điện tử

Thể hiện qua thông điệp dữ liệu điện tử

Hình thức trình bày là đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng điện tử. Trừ trường hợp các bên có trao đổi khác, đề nghị giao kết hợp đồng và đồng ý ký hợp đồng sẽ được thể hiện thông qua thông điệp dữ liệu điện tử.

Có ít nhất 3 bên tham gia vào quá trình ký kết hợp đồng

Có ít nhất 3 bên tham gia vào quá trình ký kết hợp đồng. Ngoài hai phần chữ ký phổ biến như hợp đồng giấy là người bán và người mua, hợp đồng điện tử còn có bên thứ ba liên quan. Liên quan mật thiết đến hợp đồng điện tử là các nhà cung cấp dịch vụ mạng và tổ chức chứng thực chữ ký điện tử. Bên thứ ba không tham gia vào quá trình ký kết, mà chỉ tham gia với tư cách là một tổ chức hỗ trợ cung cấp môi trường đảm bảo tính hiệu lực và hợp pháp của việc thực hiện các hợp đồng điện tử.

Tính tức thời

Liên hệ trực tiếp giữa hai bên ký kết là không cần thiết, vì hợp đồng điện tử có dạng một thông điệp dữ liệu.  Hai bên có thể chủ động giao kết hợp đồng tại bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ địa điểm nào.

Phạm vi sử dụng

Hợp đồng giao dịch điện tử có thể áp dụng cho hầu hết các giao dịch hiện nay, trừ một số trường hợp ngoại lệ. Cụ thể, theo Luật Giao dịch điện tử 2005, những giao dịch liên quan tới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và bất động sản, văn bản về thừa kế, Đăng ký kết hôn, Quyết định ly hôn, Khai sinh, Khai tử…thì không áp dụng giao dịch điện tử. Bên cạnh đó, giao dịch điện tử cũng không áp dụng đối với một số giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Hiệu lực hợp đồng nói chung và hợp đồng điện tử nói riêng đều tuân thủ theo quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, như được quy định trong Bộ Luật Dân sự 2015.

2. Vì sao nên sử dụng hợp đồng điện tử?

Tiết kiệm thời gian: Hợp đồng điện tử giúp doanh nghiệp rút ngắn các quy trình ký kết. Doanh nghiệp sẽ không mất thời gian đi lại, đàm phán, chờ đợi so với hoá đơn truyền thống.
Tiết kiệm chi phí cho việc in ấn văn bản, hợp đồng, chi phí đi lại, lưu trữ hợp đồng.
Hiện đại hoá quá trình lưu trữ, quản lý hồ sơ, dữ liệu hợp đồng bởi tất cả các dữ liệu, nội dung đều được thể hiện bằng văn bản điện tử và lưu trữ trên hệ thống điện tử của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: việc tìm kiếm đối tác và thực hiện việc ký kết hợp đồng nhanh chóng, thuận tiện trong môi trường phi biên giới là lợi thế không thể thiếu với những doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển.
Kết hợp với chữ ký số tạo nên môi trường giao dịch an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, đem lại niềm tin cho các bên thực hiện giao kết hợp đồng.
Trao đổi thông tin dễ dàng, thuận tiện trên môi trường internet ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, loại bỏ hoàn toàn những trở ngại về khoảng cách, không gian, thời gian.
Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System
Tư vấn sản phẩm
Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1
Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829
Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468
Email: FPT.eContract@fpt.com.vn
Hỗ trợ khách hàng
Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3
Email: customersupport@fpt.com.vn

Ký kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử như thế nào?

Ký kết hợp đồng điện tử là phương thức ngày càng trở nên thông dụng trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về phương thức ký kết hợp đồng, tài liệu điện tử, FPT.eContract tổng hợp lại những thông tin cần biết:

1. Định nghĩa về hợp đồng điện tử

Về cơ bản, hợp đồng điện tử chỉ đơn giản là một phiên bản kỹ thuật số của hợp đồng thông thường. Tuy nhiên, không chỉ là một hợp đồng thông thường, mà phải là hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
Hợp đồng điện tử bao gồm: Sự đề nghị và chấp thuận; Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện; Năng lực pháp lý;Giao kết hợp pháp.
Các điều kiện này nhằm đảm bảo hai bên tham gia có đủ năng lực pháp lý để thực hiện, giao kết hợp đồng tự do và hợp pháp, và đủ độ tuổi giao kết. Ngoài ra, hợp đồng phải bao gồm một lời đề nghị và một phương thức có thể xác minh được để đạt được thỏa thuận hai bên. Một hợp đồng điện tử đáp ứng các tiêu chí này sẽ được coi là hợp lệ, và có thể được công nhận trước tòa án.

2. Đặc điểm của Hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử với Hợp đồng giấy truyền thống được phân biệt bởi sự tồn tại vật chất – một trong những đặc điểm khác biệt quan trọng nhất.
Đối với Hợp đồng điện tử, các bên có thể không cần tiếp xúc trực tiếp hoặc ở cùng một nơi và có thể được định nghĩa: Bên A đưa ra lời đề nghị. Bên B có thể chấp nhận hoặc không với cùng một cách thức giao tiếp và ở cùng một địa điểm.
Hợp đồng điện tử trước đây thường được hiểu là  được sử dụng trong thương mại hoặc tiêu dùng, đó là lý do cho tên gọi “Thương mại điện tử”, nơi hầu hết các hợp đồng điện tử liên quan đến giao dịch mua bán. Tuy nhiên, hợp đồng hay tài liệu điện tử hiện này được sử dụng ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống, nơi đâu cần giao kết, nơi đó có thể thực hiện việc ký kết điện tử, từ thương mại dịch vụ, đến bất động sản, y tế, bảo hiểm, nhân sự… Các loại tài hiệu hợp đồng có thể ứng dụng như Ủy quyền bán hàng; Xác nhận Đại lý; Công văn gửi khách hàng/cơ quan nhà nước, Giao nhận chứng nhận chất lượng, các chứng từ kế toán, hợp đồng vay tài chính, tạo tài khoản tín dụng

3. Lợi ích của Hợp đồng điện tử

Tính thuận tiện, nhanh chóng, minh bạch

Hợp đồng điện tử có thể được ký kết ở bất kì địa điểm và thời điểm nào mà không cần phải gặp mặt trực tiếp. Không vướng mắc bởi giám đốc, quản lý vắng mặt làm gián đoạn giao dịch của doanh nghiệp.
Hợp đồng điện tử có quy trình, thủ tục thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và minh bạch chỉ trong vài phút với các luồng ký tự động, có thể ký theo lô đảm bảo yêu cầu pháp lý và tính bảo mật, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và góp phần bảo vệ môi trường

Thuận tiện trong quản lý, lưu trữ, tra cứu, báo cáo

Hợp đồng giấy có thể gây tốn kém chi phí bởi việc quản lý, lưu trữ, gây mất thời gian với việc tra cứu, báo cáo, thì hợp đồng điện tử đã giải quyết được hầu hết toàn bộ các vấn đề trên. Với những tính năng hiện đại, hợp đồng có thể dễ dàng truy cập, theo dõi, tra cứu các hợp đồng đã ký, hợp đồng đang chờ hay hợp đồng trả lại nhờ vào chức năng lọc của hệ thống. Tiết kiệm thời gian, chi phí.
Tất cả những ưu điểm trên đều dựa trên một mục đích cao nhất, đó là giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp.
Với hợp đồng điện tử, mọi thao tác của người dùng từ tạo lập, kiểm duyệt, ký kết, gửi và nhận hợp đồng được xác thực qua internet một cách nhanh chóng, không cần phải tốn kém chi phí thời gian cho việc in ấn, quản lý, lưu trữ, chuyển phát hợp đồng hay di chuyển đến địa điểm để ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng.

4. Nhược điểm Hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử vẫn có một vài nhược điểm đi kèm, có thể kể đến như:
Tính phi biên giới: Các bên có thể ký kết hợp đồng mọi lúc, mọi nơi mà không cần phải ở cùng một địa điểm. Tuy nhiên, nếu xảy ra tranh chấp sẽ rất khó xác định địa điểm giao kết hợp đồng, nhất là đối với các giao dịch quốc tế. Giải pháp tốt nhất, là các bên cần có thêm thỏa thuận điều khoản trong hợp đồng xác định rõ vấn đề này, đảm bảo rủi ro được giải quyết bởi cơ quan tài phán hoặc có một cơ chế xử lý rõ ràng.
Tính vô hình phi vật chất : với đặc điểm này, khi có tranh chấp cũng khó chứng minh được đâu là bản gốc và chữ ký gốc. Giải pháp tốt nhất cũng là các bên cần có sự xác định rõ ràng về bên thứ 3 trong việc xác định chữ ký số, hoặc các điều kiện tương tự để đảm bảo hiệu lực của hợp đồng.
Ngoài ra, có thể xảy ra việc mất hoặc bị tiết lộ dữ liệu do hacker mạng tấn công. Đây cũng là một rủi ro cho các bên trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
Là một trong những đơn vị cung cấp giải pháp đầu tiên và dẫn đầu thị trường về hợp đồng điện tử và kí số, sở hữu chứng chỉ bảo mật cấp cao và đảm bảo quy định pháp lý. FPT.eContract là nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến hợp đồng điện tử hàng đầu dành cho cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam.

FPT.eContract  cùng doanh nghiệp kích hoạt trải nghiệm kinh doanh số và đảm bảo kinh doanh không gián đoạn trong mọi hoàn cảnh.
Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng điện tử FPT.eContract, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT – FPT Information System
Tư vấn sản phẩm
Tổng đài 24/7: 1900.636.191- ext 1
Miền Bắc: 0934.583.499; 0919.626.829
Miền Nam: 0934.453.466; 0932.991.468
Email: FPT.eContract@fpt.com.vn
Hỗ trợ khách hàng
Tổng đài 24/7: 1900.636.191 – ext 3
Email: customersupport@fpt.com.vn

FPT triển khai giải pháp hợp đồng điện tử cho Bộ Tài chính

(VNF) – Trong tháng 6, FPT và Trung tâm chuyển giao công nghệ và Hỗ trợ kỹ thuật, Cục Tin học và thống kê Tài chính (Bộ Tài chính) đã hoàn tất việc triển khai và chuẩn bị đưa vào ứng dụng giải pháp Hợp đồng điện tử FPT.eContract.

 

FPT triển khai giải pháp hợp đồng điện tử cho Bộ Tài chính
Giải pháp hợp đồng điện tử FPT.eContract.

Với sự hợp tác này, khoảng 5.000 hợp đồng giữa Trung tâm và các đơn vị hành chính trên toàn quốc sẽ được chuyển đổi hoàn toàn từ hợp đồng truyền thống sang hình thức hợp đồng điện tử, giúp tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý, lưu trữ, chuyển phát hợp đồng…

Đặc thù nghiệp vụ của Trung tâm chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật là phải ký kết rất nhiều hợp đồng với các đơn vị hành chính trên toàn quốc. Quy trình ký kết truyền thống bao gồm các bước từ tạo hợp đồng, in ấn, trình ký, đóng dấu và gửi hợp đồng tốn kém không ít thời gian và nhân sự, chưa kể phát sinh thêm việc đôn đốc các đơn vị nhận hợp đồng, ký và gửi lại trung tâm để tiến hành lưu trữ.

Theo đại diện trung tâm, thông thường phải mất ít nhất một tuần cho quá trình này, chưa kể nhiều lần sai thông tin, nhầm lẫn, thất lạc hợp đồng,… dẫn đến việc phải lặp lại quy trình, tốn kém chi phí và thời gian không cần thiết.

Theo thỏa thuận, FPT triển khai giải pháp hợp đồng điện tử FPT.eContract cho Trung tâm chuyển giao Cục Tin học Thống kê Tài chính – Bộ Tài chính với số lượng 5.000 hợp đồng. Hiện giải pháp đã được FPT hoàn thành việc triển khai, hướng dẫn và đang bước vào giai đoạn nghiệm thu để đưa vào ứng dụng.

Trước mắt, trung tâm chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật sẽ sử dụng hợp đồng điện tử FPT.eContract để ký hợp đồng với các đơn vị sử dụng phần mềm Kế toán xã, phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp (IMAS).

Ông Nguyễn Ngọc Dũng, lãnh đạo trung tâm cho biết việc ký hợp đồng tuy đơn giản nhưng lại rất tốn nguồn lực, nhất là khi phải ký liên tục hàng trăm, thậm chí hàng ngàn hợp đồng. Ngoài ra, việc quản lý kho hợp đồng, lưu trữ, tổng hợp và tìm kiếm cũng là vấn đề không đơn giản.

“Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, chúng tôi kỳ vọng các đơn vị như FPT sẽ tiếp tục phát triển các sản phẩm công nghệ có tính đổi mới giúp thúc đẩy chuyển đổi số cho các tổ chức, doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển nền kinh tế số”, ông Dũng nói.

Giải pháp này sẽ giúp trung tâm tinh gọn quy trình, giảm chi phí quản lý, lưu trữ hợp đồng. Ngoài ra, trung tâm sẽ tiết kiệm phần lớn chi phí cho việc chuyển phát hợp đồng, biên bản nghiệm thu, giấy tờ trung gian của dự án.

Nguồn: vietnamfinance

Link: https://vietnamfinance.vn/fpt-trien-khai-giai-phap-hop-dong-dien-tu-cho-bo-tai-chinh-20180504224241059.htm

Hợp đồng điện tử xác thực bởi Bộ Công Thương qua nền tảng ký FPT.eContract đã sẵn sàng

FPT IS kết nối thành công với trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam CeCA của Bộ Công Thương, cung cấp việc xác thực hợp đồng điện tử đến toàn bộ doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên cả nước.

Ông Dương Dũng Triều, Chủ tịch công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (thứ 6 từ trái sang) tham gia Lễ công bố Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam

Sáng ngày 16/6/2022, tại trụ sở Bộ Công Thương đã diễn ra Hội nghị Phát triển hợp đồng điện tử tại Việt Nam triển khai Nghị định 85/2021/NĐ-CP và ra mắt Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt nam. Là đơn vị tiên phong giải pháp ký kết và xác thực hợp đồng điện tử, FPT IS là một trong 6 đơn vị CeCA tham gia vào Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt nam.

Hợp đồng điện tử được bảo vệ và chứng thực với hành lang pháp lý hoàn thiện

Việc ra mắt Trục phát triển hợp đồng điện tử là một bước tiến lớn trong việc thúc đẩy thương mại điện tử và ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động giao thương, kinh doanh tại Việt Nam. Tại sự kiện, Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân yêu cầu, việc phát triển hợp đồng điện tử tại Việt Nam cần phải đáp ứng đủ các tiêu chí đóng vai trò xây dựng và phát triển thị trường ứng dụng thực tế của hợp đồng điện tử, từ đó giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả, giảm thiểu được việc lãng phí giấy tờ, tiết kiệm thời gian và tạo môi trường điều hành chuyên nghiệp. Đặc biệt là giúp kết nối các nền tảng công nghệ, các hạ tầng số tin cậy của Chính phủ đến các doanh nghiệp, tổ chức, người dùng thông qua các giao dịch thương mại.

Cùng Luật Giao dịch điện tử 2005, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, Nghị định số 85/2021/NĐ-CP, Thông tư số 01/2022/TT-BCT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ Công Thương, trong năm 2022, người dân, doanh nghiệp sẽ có thể sử dụng hợp đồng điện tử với chứng thực của các Tổ chức cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử được cấp đăng ký bởi Bộ Công Thương (CeCA). Cơ chế chứng thực bởi Bộ Công Thương qua các tổ chức CeCA nhằm hỗ trợ bên thứ 3 như ngân hàng, kiểm toán, cơ quan giải quyết tranh chấp, cơ quan thuế, các đơn vị liên quan khác; có thể kiểm tra, xác thực được giá trị như bản gốc của hợp đồng điện tử.

Cụ thể, mỗi giao dịch hợp đồng điện tử sẽ được truyền qua các CeCA đến Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam sẽ có gắn kèm với các quy chế về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, xử lý các yếu tố phát sinh trong quá trình giao kết và thực thi hợp đồng. Điều này giúp cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các bên thứ ba có một cơ quan trung gian đủ tin cậy để giải quyết các vấn đề phát sinh khi thực hiện giao kết, hợp đồng dưới dạng điện tử.

Quy trình ký kết và xác thực hợp đồng điện tử từ hệ thống FPT.eContract gửi thành công lên Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam nhận được sự quan tâm của đông đảo các đại biểu tham dự

Hợp đồng điện tử xác thực bởi Bộ Công Thương qua nền tảng ký FPT.eContract đã sẵn sàng

FPT IS là một trong những đơn vị sát cánh cùng Bộ Công Thương trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn cũng như thử nghiệm, đấu nối luồng quy trình truyền nhận và xác thực hợp đồng điện tử. Chia sẻ tại sự kiện, ông Dương Dũng Triều, Chủ tịch công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT cho biết: “Cho đến nay, quy trình xác thực hợp đồng điện tử từ FPT.eContract và Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt nam CeCA đã hoàn thiện; hệ thống FPT.CeCA đã sẵn sàng cung cấp việc xác thực hợp đồng điện tử đến toàn bộ doanh nghiệp, tổ chức và các nhân trên cả nước. FPT IS tự tin đồng hành cùng Cục Thương mại điện tử Bộ Công Thương cũng như các đơn vị CeCA tham gia vào Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt nam một cách toàn diện, đầy đủ hệ sinh thái công nghệ phục vụ việc ký kết với FPT Cloud, các dịch vụ ký số từ xa remote signing, eKYC,….”

Từ 2019, FPT IS tiên phong triển khai mô hình ký kết điện tử FPT.eContract tại Việt Nam ứng dụng cho tất cả các loại hợp đồng, tài liệu, văn bản với hơn 3000  tổ chức và cá nhân đã và đang thực hiện ký kết trên nền tảng. FPT IS có hệ thống liên kết chứng thực tài liệu điện tử với Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam (www.CeCA.gov.vn) gọi là FPT.CeCA, đã được ra mắt tại địa chỉ chungthucdientu.vn.

Nền tảng FPT.eContract cũng đã có sẵn chức năng lựa chọn hình thức xác thực với dấu xác thực của Bộ Công Thương, để truyền mã nội dung thông tin qua hệ thống xác thực tài liệu điện tử FPT.CeCA kiểm tra và truyền lên Trục CeCA. Các ngân hàng, tài chính và các tổ chức đã có hệ thống ký kết điện tử muốn xác thực tính pháp lý cho nội dung hợp đồng, có thể thông qua FPT.CeCA là truyền lên Bộ Công Thương để xác thực với dấu thời gian và chữ ký số của Bộ Công Thương.

Với kinh nghiệm và giải pháp toàn diện về ký kết điện tử, FPT IS sẵn sàng đồng hành cùng Bộ Công Thương, các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực hợp đồng điện tử, giúp doanh nghiệp, người dân hoàn toàn tin tưởng khi ứng dụng hợp đồng điện tử, yên tâm về  tính an toàn, bảo mật và pháp lý khi giao kết và vận hành kinh doanh từ xa.

Nguồn: diendandoanhnghiep

Link: https://diendandoanhnghiep.vn/hop-dong-dien-tu-xac-thuc-boi-bo-cong-thuong-qua-nen-tang-ky-fpt-econtract-da-san-sang-225355.html